Chuyên gia giải đáp: Bị quai bị uống thuốc gì?

Viêm tụy, viêm phổi, viêm cơ tim, viêm não,… là 4 trong nhiều biến chứng của quai bị. Nhìn những biến chứng này, chúng ta có thể khẳng định quai bị không hoàn toàn đơn giản, đòi hỏi cần phải được điều trị tích cực một khi trẻ mắc bệnh. Vậy, bị quai bị uống thuốc gì, cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu câu trả lời của chuyên gia trong bài viết sau.

1. Tổng quát về quai bị

1.1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Theo chuyên gia, virus Mumps, thuộc chi Rubulavirus, họ Paramyxoviridae là nguyên nhân khởi phát bệnh truyền nhiễm cấp tính quai bị. Mặc dù quai bị được ghi nhận ở cả trẻ nhỏ và người trưởng thành, cả người bệnh giới tính nam và người bệnh giới tính nữ; tỷ lệ trẻ nam, trên 2 tuổi mắc quai bị vẫn cao hơn cả. Điều đó đồng nghĩa với việc, yếu tố nguy cơ của quai bị là giới tính và tuổi tác.

Chuyên gia giải đáp: Bị quai bị uống thuốc gì?

Quai bị khởi phát do virus Mumps, thuộc chi Rubulavirus, họ Paramyxoviridae

1.2. Khả năng và phương thức lây nhiễm

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên toàn cầu, bệnh nhân quai bị thường tập trung ở những khu vực đông dân cư, chất lượng cuộc sống từ thấp đến tương đối thấp, có khí hậu mát hoặc lạnh. Tại Việt Nam, quai bị chủ yếu được ghi nhận ở miền Bắc và Tây Nguyên, vào các mùa Thu – Đông. Mặc dù vậy, các vùng khác và các mùa khác quai bị cũng xuất hiện. Tỷ lệ mắc quai bị ở nước ta là khoảng 10 – 40/100.000 dân. Với tỷ lệ mắc này quai bị có thể bùng phát thành các cụm dịch vừa và nhỏ, nếu phát triển thuận lợi.

Tương tự các bệnh truyền nhiễm cấp tính khác, như: Thủy đậu, sởi,… quai bị lây từ trẻ bệnh sang trẻ không bệnh thông qua dịch tiết đường hô hấp (dịch tiết mũi họng). Sự lây lan thông qua dịch mũi họng này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, như:

– Trực tiếp: Trẻ không bệnh hít phải dịch mũi, dịch họng trẻ bệnh ho/hắt hơi ra không khí. Trẻ không bệnh tiếp xúc thân mật như ôm, hôn,… trẻ bệnh.

– Gián tiếp: Trẻ không bệnh sờ/chạm/cầm/nắm đồ vật dính dịch mũi, dịch họng trẻ bệnh rồi vô tình đưa tay sờ/chạm mắt, mũi, miệng.

1.3. Dấu hiệu nhận biết

Trẻ mắc quai bị có thể phân loại thành 2 nhóm: Nhóm có triệu chứng và nhóm không có triệu chứng. Trong đó, nhóm không có triệu chứng chiếm 25%. Vì không có triệu chứng nên nhóm này vô tình trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Nhóm có triệu chứng chiếm 75%. Cụ thể, biểu hiện quai bị ở nhóm này là:

– Sau khi nhiễm virus Mumps 7 – 14 ngày: Sốt, đau đầu, đau họng, đau hàm, đau cơ-xương-khớp, buồn nôn, nôn, chán ăn, mệt mỏi.

– Sau khi những biểu hiện trên xuất hiện 1 – 3 ngày: Sưng tuyến nước bọt mang tai, có thể sưng một bên hoặc sưng hai bên đồng thời/không đồng thời. Sự sưng này thường không chỉ dừng lại ở tuyến nước bọt mà lan ra cả má, dưới hàm, làm tai bị đẩy lên và ra ngoài. Chưa dừng lại ở đây, thậm chí sưng có thể lan đến ngực, gây phù xương ức. Vùng sưng không nóng, không xung huyết nhưng có đau đớn. Bên cạnh sưng tuyến nước bọt mang tai, trẻ còn có thể sưng bìu và đau tinh hoàn.

Chuyên gia giải đáp: Bị quai bị uống thuốc gì?

Sưng tuyến nước bọt mang tai là dấu hiệu nhận biết đặc trưng của quai bị

1.4. Biến chứng

Như phía trên đã chia sẻ, quai bị có nhiều biến chứng. Trong đó, những biến chứng phổ biến và nguy hiểm nhất của quai bị có thể kể đến là:

– Biến chứng ở nam giới – Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn: Khoảng 20 – 35% nam giới mắc quai bị sau tuổi dậy thì bị biến chứng viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn. Trong đó, có đến một nửa là phải vĩnh viễn chung sống với di chứng teo tinh hoàn, giảm tỷ lệ sinh tinh, vô sinh. Khi quai bị tiến triển đến biến chứng này, tinh hoàn và mào tinh hoàn bệnh nhân sưng và phù nề, kéo dài 3 – 7 ngày.

– Biến chứng ở nữ giới – Viêm buồng trứng: Khoảng 7% nữ giới mắc quai bị sau tuổi dậy thì bị biến chứng viêm buồng trứng.

– Biến chứng ở cả nam giới và nữ giới: Xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm não, viêm cơ tim, viêm phổi, nhồi máu phổi, viêm thanh phế quản, viêm tụy,…

Trẻ mắc quai bị có thể tử vong. Tuy nhiên chỉ có 1 trong 100.000 trẻ mắc quai bị là không may mắn như vậy. So sánh với tỷ lệ tử vong thì tỷ lệ quai bị biến chứng cao hơn hẳn. Trẻ càng nhiều tuổi, tỷ lệ biến chứng càng cao.

2. Bị quai bị uống thuốc gì

Bị quai bị uống thuốc gì? Theo chuyên gia, đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu quai bị. Việc điều trị quai bị về bản chất là điều trị hỗ trợ, tức điều trị triệu chứng – phòng ngừa biến chứng. Theo đó, tất cả thuốc mà trẻ có thể uống khi bị quai bị chỉ là thuốc điều trị triệu chứng, như: Thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau,… Những thuốc này khi dùng cần tuân thủ hướng dẫn của chuyên gia. Tức là ngay khi trẻ có dấu hiệu quai bị, bố mẹ phải đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất.

Chuyên gia giải đáp: Bị quai bị uống thuốc gì?

Ngay khi trẻ có dấu hiệu quai bị, bố mẹ phải đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất

Ngoài sử dụng thuốc điều trị triệu chứng, để hỗ trợ điều trị quai bị, bố mẹ nên:

– Chườm mát trán, nách, các vùng sưng cho trẻ

– Bổ sung đầy đủ nước, các chất điện giải và dinh dưỡng cho trẻ. Thực phẩm bố mẹ cho trẻ dung nạp phải được chế biến theo nguyên tắc 3 chữ L: Lỏng, lạt, lạnh.

Riêng đối với trẻ nam có biểu hiện viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn, trẻ nữ có biểu hiện viêm buồng trứng và trẻ nói chung có biểu hiện của các biến chứng khác, bố mẹ phải cho trẻ nhập viện, để trẻ được theo dõi chặt chẽ, xử lý kịp thời, tránh để lại những di chứng đáng tiếc.

Mặc dù không có thuốc điều trị đặc hiệu, từ lâu, quai bị đã có vắc xin dự phòng. Chính vì vậy, ngay khi đủ 12 tháng tuổi, không trì hoãn, trẻ nên được tiêm vắc xin đơn hoặc vắc xin kết hợp sởi – quai bị – rubella ngay, theo liệu trình:

– Mũi 1: Tiêm khi trẻ ở trong độ tuổi 12 – 18 tháng

– Mũi 2: Tiêm khi trẻ ở trong độ tuổi 3 – 5 năm hoặc tiêm trước khi trẻ đi học

Nếu đã bỏ lỡ các mốc tuổi này, bố mẹ yên tâm, trẻ vẫn có thể tiêm vắc xin dự phòng quai bị, chỉ cần đảm bảo sao cho 2 mũi tiêm cách nhau tối thiểu 1 tháng.

Phía trên là câu trả lời của chuyên gia về vấn đề bị quai bị uống thuốc gì. Nếu cần thêm thông tin chuyên sâu về quai bị, liên hệ ngay Thu Cúc TCI, bố mẹ nhé!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Nguồn bài viết: Benhvienthucuc.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *