Ho gà lây qua đường nào? Theo chuyên gia nhi khoa, ho gà có 2 đường lây là trực tiếp và gián tiếp, thông qua dịch tiết đường hô hấp. Vậy, với 2 đường lây như thế, bố mẹ phải làm gì để phòng ngừa ho gà cho trẻ? Đọc ngay bài viết sau để biết thông tin chi tiết, được chia sẻ bởi chuyên gia, bố mẹ nhé!
Bạn đang đọc: Chuyên gia giải đáp: Ho gà lây qua đường nào?
1. Khái quát về nguyên nhân – yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và biến chứng ho gà
1.1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, có nguyên nhân khởi phát được xác định là trực khuẩn gram âm Bordetella. pertussis. Được biết, trực khuẩn này chỉ có ở người và chỉ gây bệnh cho người. Ở thời điểm hiện tại, Bordetella. pertussis có tất cả 8 thể đã được định danh. Tuy nhiên, không phải tất cả mà duy B. parapertussis, B. bronchiseptica và B. holmesii là sở hữu khả năng gây bệnh đường hô hấp.
Ho gà có thể phát sinh ở mọi trẻ. Mặc dù vậy, bệnh xuất hiện nhiều hơn ở những trẻ: Chưa được tiêm chủng đầy đủ; thừa cân – béo phì; mắc hen phế quản/COPD; có giới tính nữ.
Có hen phế quản là một yếu tố nguy cơ của ho gà
1.2. Dấu hiệu
Ho ga có 4 giai đoạn phát triển: Ủ bệnh (kéo dài 9 – 10 ngày, thỉnh thoảng có thể kéo dài đến 20 ngày), khởi phát hay viêm long đường hô hấp (kéo dài 7 – 14 ngày), toàn phát (kéo dài 7 – 42 ngày, đôi khi có thể kéo dài đến 70 ngày) và lui bệnh. Dấu hiệu nhận biết ho gà ở mỗi giai đoạn là khác nhau. Trong đó, ở giai đoạn ủ bệnh, ho gà không biểu hiện rõ ràng. Và giai đoạn lui bệnh, triệu chứng ho gà thuyên giảm và biến mất. Còn:
– Giai đoạn khởi phát: Toàn bộ triệu chứng của ho gà là triệu chứng không đặc trưng, tương đối giống triệu chứng các bệnh viêm đường hô hấp khác. Cụ thể, chúng là: Sốt, chảy mũi, hắt hơi, ho húng hắng và ho thành cơn ở cuối giai đoạn.
– Giai đoạn toàn phát: Bên cạnh triệu chứng không đặc trưng, ho gà giai đoạn này đã có dấu hiệu nhận biết điển hình. Đó là: Những cơn ho rũ rượi không kìm chế nổi, gồm 15 – 20 tiếng liên tiếp, tiếng trước mạnh tiếng sau yếu. Xuất hiện trong cơn ho là tình trạng chảy nước mắt, nước mũi, ngưng thở, mặt đỏ hoặc tím tái, nổi tĩnh mạch cổ. Xuất hiện cuối cơn ho là tình trạng thở rít như tiếng gà, khạc đờm trong, dính. Tần suất các cơn ho ở 2 tuần đầu giai đoạn toàn phát là khoảng 15 cơn/ngày. Tần suất này ở các tuần còn lại thì thấp hơn.
1.3. Biến chứng
Ho gà không hoàn toàn đơn giản. Tại sao lại nói vậy? Bởi ho gà phát hiện kém kịp thời và điều trị kém tích cực, có thể diễn biến tiêu cực đến nhiều biến chứng phức tạp. Những biến chứng tiêu biểu của ho gà có thể kể đến là:
– Viêm phế quản, viêm phổi: Biến chứng phổ biến nhất trong những biến chứng phổ biến, xuất hiện nhiều hơn ở những trẻ ho gà sơ sinh, suy dinh dưỡng, miễn dịch – đề kháng kém/suy giảm. Sự tồn tại của biến chứng viêm phế quản, viêm phổi thường được xác nhận ở tuần thứ 2 của giai đoạn toàn phát đổ đi, thông qua những biểu hiện sốt cao, thở khó, da tái, môi tím,…
Tìm hiểu thêm: Giải đáp: Trẻ còi xương nên uống sữa gì
Biến chứng viêm phế quản, viêm phổi thường có biểu hiện là sốt cao
– Suy hô hấp: Biến chứng suy hô hấp được nhận diện bằng các triệu chứng: Nổi tĩnh mạch cổ, tăng huyết áp, tăng mạch, phù nề mặt và chi dưới,…
– Tổn thương thần kinh do thiếu Oxy vì suy hô hấp: Biến chứng này có thể tấn công trẻ ho gà ngay trong tuần đầu tiên của giai đoạn toàn phát, trước cả biến chứng viêm phế quản, viêm phổi. Dấu hiệu nhận biết nó là: Sốt cao đột ngột, môi tím, da tái, chân tay lạnh, co giật khu trú hoặc co giật toàn thân,…
– Các biến chứng khác: Viêm não, xuất huyết màng não, xuất huyết kết mạc, vỡ phế nang, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, thoát vị trực tràng, sa trực tràng,…
2. Ho gà lây qua đường nào và khuyến cáo phòng ngừa
Ho gà lây qua đường nào? Như đã đề cập phía trên, ho gà có 2 đường lây là trực tiếp và gián tiếp, thông qua dịch tiết mũi họng. Một số trường hợp cụ thể mà trong đó từ trẻ bệnh sang trẻ không bệnh, ho gà phát tán là:
– Trực tiếp: Trẻ không bệnh hít phải dịch tiết mũi họng trong không khí trẻ bệnh ho/hắt hơi ra. Trẻ không bệnh tiếp xúc thân mật, như ôm/hôn,… trẻ bệnh,…
– Gián tiếp: Trẻ không bệnh sờ/chạm/cầm/nắm đồ đạc như đồ chơi, mặt bàn, tay nắm cửa,… dính dịch tiết mũi họng trẻ bệnh rồi sờ/chạm tay vô tình lên mắt/mũi/miệng.
Xem xét 2 đường lây trên, chúng ta có một số khuyến cáo phòng ngừa ho gà chủ động như sau:
– Thứ nhất, xây dựng và thực hiện nghiêm túc lối sống khoa học, lành mạnh cho trẻ cũng như cho gia đình (Những hạng mục cốt lõi của một lối sống lành mạnh, khoa học là: Tăng cười dung nạp thực phẩm giàu Vitamin, chất xơ; trẻ 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn, việc bú mẹ nên được duy trì đến tháng thứ 18 – 24; cung cấp đủ nước cho cơ thể; vui chơi, vận động mỗi ngày ít nhất 30 phút).
– Thứ hai, tiêm phòng ho gà cho trẻ nói riêng và tiêm phòng mọi bệnh truyền nhiễm đã có vắc xin khác nói chung.
– Thứ ba, vệ sinh sạch sẽ thân thể, đồ đạc và không gian sống của trẻ và gia đình đều đặn.
– Thứ tư, hạn chế hoặc tốt nhất là không để trẻ và gia đình tiếp xúc với người bệnh.
– Thứ năm, thăm khám sức khỏe định kỳ cho trẻ và gia đình.
>>>>>Xem thêm: Bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ: Điều trị và phòng ngừa
Ho gà lây qua dịch tiết mũi họng
3. Cơ bản về chẩn đoán và điều trị ho gà
Đã phòng ngừa cẩn thận nhưng trẻ vẫn có triệu chứng ho gà? Bố mẹ phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất. Tại các cơ sở y tế, trẻ ho gà sẽ được điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng, bằng:
– Điều trị nguyên nhân: Uống 5 ngày Azithromycin (500 mg ngày 1, 250 mg ngày 2 đến ngày 5) hoặc uống 7 ngày, mỗi ngày 2 lần Clarithromycin 500 mg hoặc uống 14 ngày, 2 lần mỗi ngày Trimethoprim – Sulfamethoxazole 960mg (TMP – SMX).
– Điều trị triệu chứng (mà ở đây là những cơn ho không kìm chế nổi): Thường là bằng Dextromethorphan.
Như vậy, bài viết đã chia sẻ với bố mẹ câu trả lời cho câu hỏi “ho gà lây qua đường nào” và nhiều thông tin hữu ích khác. Nếu còn thắc mắc, liên hệ ngay Thu Cúc TCI để được giải đáp chi tiết mọi băn khoăn một cách nhanh chóng, bố mẹ nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.