Cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim, biểu hiện và chẩn đoán

Khi tim bơm vật liệu không mong muốn (cục máu đông hay có tên gọi khác là huyết khối) lên tuần hoàn não bộ, kết quả làm tắc mạch máu và gây tổn thương mô não. Cùng tìm hiểu cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim, biểu hiện lâm sàng và cách chẩn đoán trong bài viết dưới đây.

Bạn đang đọc: Cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim, biểu hiện và chẩn đoán

1. Đột quỵ do lấp mạch từ tim

Sự hình thành cục máu đông (huyết khối) trong mạch máu hay ở tim khi di chuyển gây nghẽn mạch (được gọi là nghẽn mạch huyết khối). Tim được cho là nguồn quan trọng gây nghẽn mạch, tắc mạch não, do bơm vật liệu không mong muốn (cục máu đông).

Lấp mạch từ tim chiếm khoảng 1/5 các trường hợp đột quỵ thiếu máu não. Đột quỵ do lấp mạch từ tim thường nặng và dễ tái phát, tỷ lệ tử vong cũng khá cao. Người mắc các bệnh lý ở tim, đặc biệt là bệnh nhân rung nhĩ dễ có nguy cơ đột quỵ do lấp mạch từ tim.

2. Tìm hiểu cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim

2.1 Cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim là gì?

Đột quỵ do lấp mạch từ tim không phải là một bệnh với một bệnh sử tự nhiên đơn độc. Đây là sự tắc mạch máu não do mảnh vụn nguồn từ tim. Phần lớn các mảnh vụn liên quan nghẽn mạch có chứa platelet kết tập.

Tắc mạch thứ phát do bất thường ở buồng tim gây ra bởi các bệnh lý tim mạch. Vật nghẽn mạch từ tim phân bố bằng nhau khắp cơ thể. Có đến hơn 80% nghẽn mạch có triệu chứng liên quan đến não, trong đó nghẽn mạch tuần hoàn trước chiếm 80%, nghẽn mạch tuần hoàn sống nền chiếm khoảng 20%.

Khi vật nghẽn mạch (huyết khối) đến não gây tắc động mạch não, thiếu máu các tế bào thần kinh và mạch máu trong vùng thiếu máu. Vật tắc nghẽn thường có xu hướng bám vào thành mạch máu yếu và thường di chuyển đến phần xa như não, phổi, các chi,… gây thuyên tắc tại các cơ quan này. Nhiều loại rối loạn tim khác nhau dẫn đến đột quỵ do lấp mạch từ tim, mỗi một hình ảnh lâm sàng, nguy cơ đột quỵ nguyên phát hay thứ phát và điều trị tối ưu.

Cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim, biểu hiện và chẩn đoán

Đột quỵ do lấp mạch (tắc mạch) máu não có nguồn gốc từ tim là do mảnh vụn bắt nguồn từ tim di chuyển lên và gây tắc nghẽn mạch máu não.

2.2 Nguyên nhân gây cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim

Được chia thành 3 nhóm nguyên nhân.

– Bất thường thành và buồng tim

– Bất thường ở van tim

– Loạn nhịp (rối loạn nhịp tim/rung nhĩ)

Trên 20 rối loạn chuyên biệt về tim là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ do lấp mạch từ tim.

3. Triệu chứng lâm sàng đột quỵ do lấp mạch từ tim

Một số triệu chứng lâm sàng gợi ý đột quỵ do lấp mạch từ tim như:

– Người bệnh giảm mức độ ý thức lúc khởi phát đột quỵ.

– Triệu chứng thần kinh khởi phát đột ngột và nặng tối đa.

– Liệt 1/2 người mau chóng hồi phục do tái tưới máu não với tiêu chí nghẽn mạch sớm.

– Nói khó

– Đau đầu, có thể xuất hiện cơn động kinh.

– Hội chứng lỗ khuyết

Phần lớn biến cố nghẽn mạch do lấp mạch từ tim xảy ra trong hoạt động đời sống hàng ngày. Các biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào vùng tế bào thần kinh bị chết.

Tìm hiểu thêm: Hở 3 van tim là thế nào? Có nguy hiểm hay không?

Cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim, biểu hiện và chẩn đoán

Các biểu hiện của đột quỵ thường diễn ra đột ngột, rầm rộ như đau đầu, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức, yếu liệt tứ,… cần phải đưa đến viện ngay.

4. Tiên lượng xuất huyết chuyển dạng

Giảm ý thức

Nhồi máu tuần hoàn toàn bộ

Đột quỵ nặng

Tắc phần gốc động mạch não giữa

Giảm đậm độ trên 1/3 động mạch não giữa.

Trì hoãn tái thông và không có bàng hệ.

5. Chẩn đoán đột quỵ do lấp mạch từ tim

5.1 Vai trò của chẩn đoán hình ảnh

Trong đột quỵ do lấp mạch từ tim thì việc chẩn đoán cận lâm sàng là chìa khóa tìm ra nguyên nhân, đặc biệt là chụp cộng hưởng từ MRI.

5.2 Các phương pháp chẩn đoán

Xét nghiệm máu

Giúp đánh giá chỉ số chống đông máu, có bất thường rối loạn tạo máu hay không.

Điện tim

Phát hiện xem có bất thường như rối loạn nhịp tim hay không. Hiện nay, kỹ thuật đo điện tim bằng máy Holter giúp phát hiện rối loạn nhịp tim với độ chính xác cao hơn điện tim thông thường.

Siêu âm tim

Kỹ thuật siêu âm tim thường dùng đầu tiên, phát hiện tin cậy vận động bất thường thành thất trái, thrombo thất trái và shunts liên nhĩ. Hiện nay, kỹ thuật siêu âm Doppler tim có thể giúp phát hiện những mảnh nhỏ gây tắc mạch dưới đầu dò, với cường độ tín hiệu cao, thoáng qua, thời gian ngắn.

Chụp cắt lớp vi tính CT scan hoặc MRI

Trên phim chụp cắt lớp vi tính CT scan hoặc cộng hưởng từ MRI có thể thấy sự hiện diện của vật gây nghẽn mạch với hình dạng và vị trí sang thương cụ thể. Sự hiện diện nhồi máu hình nêm nông trên nhiều nhánh của mạch máu. Nhồi máu xuất huyết. Các ổ thiếu máu cấp trên trên nhánh mạch máu qua các xung khi chụp cộng hưởng từ.

Ngoài ra, kỹ thuật chụp cộng hưởng từ còn cho biết thời gian người bệnh bị đột quỵ xảy ra trong bao lâu. Hình ảnh tổn thương rõ nét, kể cả những tổn thương rất nhỏ và nằm ở những vị trí khuất. Tái tạo hình ảnh được dưới dạng 3D. Giúp chẩn đoán loại trừ nhiều vấn đề, bệnh lý khác ở não bộ.

Cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim, biểu hiện và chẩn đoán

>>>>>Xem thêm: Phác đồ điều trị thiếu máu cơ tim từ bác sĩ chuyên khoa

Chụp cộng hưởng từ MRI là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại giúp phát hiện nhiều bệnh lý, trong đó có bệnh lý về thần kinh, não bộ, tim mạch,…

6. Tổng kết về cơ chế đột quỵ do lấp mạch từ tim

Nhìn chung, đột quỵ do lấp mạch từ tim có tiên lượng xấu, gây ra lớn hơn và tàn phế sau đột quỵ nhiều hơn so với các loại đột quỵ thiếu máu khác. Đặc biệt, tiên lượng xấu trên bệnh nhân bị rung nhĩ rất nặng. Chính vì vậy, phòng ngừa là biện pháp tốt nhất.

Điều trị bằng thuốc kháng đông trong trường hợp đột quỵ thiếu máu cấp do lấp mạch từ tim là cần thiết nhưng không sử dụng thường quy tức khắc. Các bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng thuốc kháng đông trong phòng ngừa tái phát.

Khoảng 1/3 đột quỵ là không rõ nguyên nhân là do vật tắc nghẽn từ xa (huyết khối từ tim) hơn là bệnh mạch máu não tại chỗ.

Bệnh cơ tim tâm nhĩ có thể là nguyên nhân lý giải nhiều trường hợp đột quỵ do lấp mạch từ tim không xác định nguồn và dùng kháng đông uống có thể giảm nguy cơ.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *