Bệnh lao hạch là căn bệnh có thể khởi phát đối với bất kì giới tính và độ tuổi nào, từ nam và nữ đến người già hoặc người trẻ. Những cơ quan trên cơ thể khi mắc lao có thể nổi hạch ở nách, cổ, bẹn… thường rất nguy hiểm. Nhiều bệnh nhân băn khoăn về mức độ lây của bệnh lao hạch, chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết về thắc mắc này thông qua bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Đánh giá về mức độ lây của bệnh lao hạch và cách phòng tránh
1. Lao hạch và những thông tin điển hình về bệnh
1.1 Lao hạch là tình trạng như thế nào?
Đa số bệnh nhân lao đều có một hoặc một vài hạch với kích thước tăng dần theo thời gian. Khi mới hình thành, người bệnh thường khó nhận diện bệnh, chỉ đến khi những khối hạch lớn dần kèm theo những triệu chứng bất thường thì người bệnh mới nhận ra.
Để có thể đánh giá cụ thể về tình trạng lao, bác sĩ cần thăm khám cụ thể với từng trường hợp, tuy nhiên có một số dấu hiệu nhận diện bệnh người bệnh cần lưu ý. Đa số bệnh nhân sẽ có cảm nhận về sự phát triển của hạch với kích thước tăng dần mà không kèm theo đau nhức.
Lao hạch có thể xuất hiện hạch to dần mà không kèm đau nhức
Mặt khác, mật độ của khối hạch tương đối chắc chắn bởi ở vị trí da có hạch không có triệu chứng đỏ, nóng hay da sần sùi. Thời gian kéo dài người bệnh có thể tạo thành nhiều hạch hoặc chỉ có một hạch nhưng sưng rất to.
Bệnh nhân lao hạch thì ở cổ có thể xuất hiện khối u nhưng một số bệnh nhân có thể cảm thấy có một số hay nhiều hạch tập trung ở một vị trí và sẽ kết dính thành khối nhưng không kèm ngứa hay đau.
1.2 Những giai đoạn phát triển của bệnh lao hạch
Khi vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể và tấn công cơ quan, người bệnh có thể cảm nhận được sự xuất hiện và phát triển của hạch nhưng thường sau một khoảng thời gian mà không phải bệnh sẽ khởi phát ngay. Bên cạnh đó, hạch có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau hay tập trung vào một vị trí tùy theo thể trạng của từng bệnh nhân.
Bác sĩ cho rằng, thể hạch của người bệnh thường phát triển theo 3 giai đoạn như sau:
– Giai đoạn 1: hạch sưng, kích thước hạch không đều và có thể di chuyển đến nhiều vị trí khác nhau. Sau đó kích thước của khối hạch có thể lớn dần và viêm quanh hạch bởi nhiễm khuẩn.
– Giai đoạn 2: Đặc trưng bởi tình trạng viêm với thể viêm hạch hoặc quanh hạch. Đối với một số bệnh nhân hạch có thể dính vào nhau thành mảng hoặc dính vào da.
– Giai đoạn 3(giai đoạn nhuyễn hóa): đặc trưng với tình trạng hạch mềm đi và chạm vào có thể thấy bùng nhùng ở khu vực da quanh hạch. Vùng da này cũng có thể bị sưng tấy hoặc sắc da đỏ mà không đau hay nóng rát. Trên miệng của hạch có thể có mỷ và miệng hạch nhăn nhúm như sẹo. Nếu nước mủ chảy ra thì có thể thấy bã đậu lổn nhổn có màu xanh nhạt.
Bệnh có thể không gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe hay cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân, chỉ có số ít trường hợp bị sốt hoặc mệt mỏi. Những bệnh nhân có thể tổn thương ở các cơ quan khác có thể gặp phải những triệu chứng nguy hiểm hơn.
2. Tìm hiểu về con đường lây nhiễm của lao hạch
2.1 Mức độ lây của bệnh lao hạch thế nào?
Tương tự như các bệnh lao khác, lao hạch bởi vi khuẩn lao gây ra và có 2 con đường khiến chúng có thể tấn công tới hạch bạch huyết gây ra lao hạch gồm:
– Xâm nhập từ những tổn thương trong amidan và hầu họng sau đó tấn công đến hạch bạch huyết
Tìm hiểu thêm: Địa chỉ phòng khám phụ khoa gần nhất tại Hà Nội
Những tổn thương amidan kéo dài có thể khiến vi khuẩn lao tấn công cơ thể
– Người bệnh nhiễm vi khuẩn lao từ những vị trí khác của cơ thể(thường là phổi) sau đó lây lan đến hạch bạch huyết và đường máu.
2.2 Mức độ lây lan của bệnh lao hạch và những lưu ý
Trong số các bệnh lao, lao phổi và lao hầu họng(lao thanh quản, lao phế quản…) mới lây từ người sang người bởi vi khuẩn lao tồn tại trong cac hạt nhỏ. Chúng có thể di chuyển khi người bệnh hắt hơi, khạc đờm, ho… Người khỏe mạnh nếu hít phải vi khuẩn lao có thể bị tấn công và tiền triển thành bệnh nguy hiểm.
Đối với lao hạch, vi khuẩn lao nằm trong hạch huyết mà không rò rỉ ra ngoài nên không lây lan sang người khác. Do đó, người bệnh không nên lo sợ khi chăm sóc và chung sống với bệnh nhân lao hạch mà cần chăm sóc, động viên bệnh nhân điều trị tốt.
3. Làm cách nào để chẩn đoán và điều trị lao hạch
3.1 Chẩn đoán bệnh lao hạch
Bác sĩ có thể đánh giá triệu chứng kết hợp với kết quả xét nghiệm chụp X quang phổi, chọc hạch để xét nghiệm tế bào, thực hiện sinh thiết hạch…
Nếu trường hợp bệnh phức tạp thì cần chẩn đoán phân biệt tình trạng hạch.
>>>>>Xem thêm: Dấu hiệu cảnh báo sớm căn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Bác sĩ có thể đánh giá triệu chứng kết hợp với kết quả xét nghiệm chụp X quang phổi, chọc hạch để xét nghiệm tế bào
3.2 Phương pháp điều trị lao hạch
Tình trạng của bệnh nhân sẽ quyết định phương thức mà bác sĩ sử dụng để điều trị cho người bệnh dứt điểm. Hiện nay, phác đồ điều trị lao hạch như sau:
– Điều trị nội khoa: điều trị theo phác đồ thuốc chữa lao hiện hành kết hợp với giữ gìn vệ sinh cá nhân(răng miệng, họng, cổ…). Nếu có tình trạng hạch hóa mủ hay sắp vỡ thì bác sĩ sẽ chỉ định hút mủ để tránh sẹo xấu trên da. Tuy nhiên thuốc điều trị lao hạch thường có ảnh hưởng tới chức năng gan nên cần kết hợp bổ sung thực phẩm hạ men gan và bảo vệ gan.
– Điều trị ngoại khoa: lấy hạch ra ngoài để hạn chế vi khuẩn xâm lấn vị trí khác, có thể chỉ định mổ lấy hạch hoặc não mủ bã đậu sau đó đắp kháng sinh.
Tình trạng của mỗi bệnh nhân lao hạch khác nhau nên sẽ được chỉ định phương pháp điều trị linh hoạt theo tình trạng bệnh. Để có thể chữa bệnh hiệu quả, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để khám bệnh với bác sĩ chuyên khoa.
Hi vọng những thông tin về mức độ lây của bệnh lao hạch trên đây có thể giúp người bệnh có được kiến thức tổng quan về vấn đề lây truyền của bệnh lao hạch, từ đó có phương án bảo vệ cho bản thân và điều trị hiệu quả nhất.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.