Đau bàng quang là do những nguyên nhân nào?

Đau bàng quang có thể xảy ra ở bất kỳ ai và do nguyên nhân khác nhau gây ra, một số là những vấn đề nghiêm trọng trong khi một số lại không quá đáng ngại. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân gây đau bàng quang, những triệu chứng khác cần lưu ý và các phương pháp điều trị.

Đau bàng quang là do những nguyên nhân nào?
Đau bàng quang là do những nguyên nhân nào?

Bàng quang là một cơ quan rỗng nằm ở giữa khoang chậu và là một phần của hệ tiết niệu. Bàng quang có khả năng đàn hồi để chứa nước tiểu và co bóp để đẩy nước tiểu ra ngoài. Nước tiểu sau khi được tạo ra ở thận chảy qua niệu quản vào bàng quang. Khi đầy, cơ bàng quang co bóp để đẩy nước tiểu ra ngoài qua niệu đạo.

Đau bàng quang có thể xảy ra ở bất kỳ ai và do nguyên nhân khác nhau gây ra, một số là những vấn đề nghiêm trọng trong khi một số lại không quá đáng ngại. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân gây đau bàng quang, những triệu chứng khác cần lưu ý và các phương pháp điều trị.

Nguyên nhân gây đau bàng quang

Đau bàng quang, dù ở mức độ nào đều cần được thăm khám vì đau bàng quang có thể là do nhiều nguyên nhân gây ra, từ nhiễm trùng đường tiết niệu cho đến viêm bàng quang mạn tính.

Dưới đây là 3 nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bàng quang.

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu là tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong đường tiết niệu, bao gồm cả bàng quang. Cả nam giới và phụ nữ đều có thể bị nhiễm trùng đường tiết niệu, nhưng bệnh này phổ biến hơn ở phụ nữ. Nhiễm trùng đường tiết niệu thường là do vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo vào bàng quang. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng có thể lan đến thận và thậm chí lan vào máu, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

Triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu

Ngoài đau ở khu vực bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu còn có các triệu chứng khác như:

  • Đau khi đi tiểu xảy ra thường xuyên
  • Đi tiểu nhiều lần
  • Đau bụng dưới
  • Đau lưng dưới
  • Căng tức bàng quang hoặc vùng chậu
  • Nước tiểu đục
  • Nước tiểu có máu

Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể được phát hiện qua xét nghiệm nước tiểu. Mẫu nước tiểu có bạch cầu, hồng cầu hay vi khuẩn có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu. Xét nghiệm cấy nước tiểu sẽ giúp xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.

Nếu người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát thường xuyên, bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh để kiểm tra xem có bất thường về cấu trúc ở bàng quang hoặc đường tiết niệu hay không. Những phương pháp chẩn đoán hình ảnh này gồm có:

  • Siêu âm
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)
  • Nội soi bàng quang

Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu đa phần được điều trị bằng kháng sinh đường uống để tiêu diệt vi khuẩn. Bác sĩ cũng có thể kê thuốc giảm đau để giảm bớt các triệu chứng đau và nóng rát. Những người bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát thường xuyên có thể cần dùng kháng sinh trong thời gian dài hơn. Nhiễm trùng đường tiết niệu nghiêm trọng và các biến chứng có thể cần điều trị bằng kháng sinh qua đường tĩnh mạch.

Viêm bàng quang kẽ/hội chứng đau bàng quang

Viêm bàng quang kẽ, hay còn được gọi là hội chứng đau bàng quang, là một tình trạng mạn tính có triệu chứng là đau khi đi tiểu. Viêm bàng quang kẽ chủ yếu xảy ra ở phụ nữ. Nguyên nhân gây viêm bàng quang kẽ hiện vẫn chưa được xác định rõ nhưng một số yếu tố nhất định có thể kích hoạt các triệu chứng, chẳng hạn như nhiễm trùng, stress về thể chất hoặc tinh thần, chế độ ăn uống, tổn thương bàng quang hoặc một số loại thuốc.

Triệu chứng viêm bàng quang kẽ

Viêm bàng quang kẽ có nhiều triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Triệu chứng mà mỗi người gặp phải không hoàn toàn giống nhau. Các triệu chứng gồm có:

  • Đột ngột buồn tiểu dữ dội
  • Đi tiểu nhiều lần
  • Nóng rát hoặc đau khi đi tiểu
  • Đau bàng quang
  • Đau vùng chậu
  • Đau bụng
  • Đau khu vực giữa âm đạo và hậu môn (ở phụ nữ)
  • Đau khu vực giữa bìu và hậu môn (ở nam giới)
  • Đau đớn khi quan hệ tình dục

Chẩn đoán viêm bàng quang kẽ

Các phương pháp chẩn đoán viêm bàng quang kẽ:

  • Khai thác bệnh sử và hỏi về các triệu chứng
  • Ghi nhật ký bàng quang, gồm lượng nước uống, tần suất đi tiểu và lượng nước tiểu
  • Khám vùng chậu (ở phụ nữ)
  • Khám tuyến tiền liệt (ở nam giới)
  • Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra dấu hiệu nhiễm trùng
  • Nội soi bàng quang để kiểm tra niêm mạc bàng quang
  • Xét nghiệm chức năng tiết niệu
  • Test độ nhạy kali

Ngoài ra có thể cần thực hiện thêm một số phương pháp chẩn đoán khác để loại trừ bệnh ung thư, chẳng hạn như sinh thiết hay tế bào học nước tiểu. Sinh thiết thường được thực hiện trong quá trình nội soi bàng quang, trong đó bác sĩ lấy một mẫu mô từ bàng quang. Mẫu mô được phân tích để xem có tế bào ung thư hay không. Tế bào học nước tiểu giúp phát hiện tế bào ung thư trong mẫu nước tiểu.

Điều trị viêm bàng quang kẽ

Không có cách nào có thể chữa khỏi hoàn toàn viêm bàng quang kẽ. Mục đích điều trị là kiểm soát các triệu chứng. Các phương pháp điều trị gồm có:

  • Thay đổi lối sống: Những thay đổi cần thực hiện sẽ tùy thuộc vào các yếu tố kích hoạt triệu chứng. Ví dụ, người bệnh cần bỏ thuốc lá, kiêng rượu bia và điều chỉnh chế độ ăn uống, tránh các loại thực phẩm, đồ uống gây kích thích bàng quang. Thường xuyên tập thể dục nhẹ nhàng và hạn chế căng thẳng cũng có thể giúp giảm triệu chứng viêm bàng quang kẽ.
  • Thuốc: Có thể dùng thuốc giảm đau không kê đơn để giảm triệu chứng đau nhức và nóng rát khi đi tiểu. Các loại thuốc kê đơn như thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể giúp làm giãn cơ bàng quang, giảm tình trạng tiểu gấp, tiểu nhiều lần và cũng giúp giảm đau. Pentosan natri polysulfate (Elmiron) là một loại thuốc đã được phê duyệt để điều trị viêm bàng quang kẽ.
  • Rèn luyện bàng quang: đi tiểu vào những thời điểm định sẵn trong ngày và tăng dần khoảng cách giữa các lần đi tiểu. Điều này giúp bàng quang giữ được nhiều nước tiểu hơn.
  • Vật lý trị liệu: tập các bài tập tăng cường cơ sàn chậu có thể giúp làm giảm các triệu chứng viêm bàng quang kẽ, gồm có tiểu gấp và cả co thắt cơ sàn chậu.
  • Đưa thuốc trực tiếp vào bàng quang: thuốc làm giảm kích thích được đưa vào bàng quang qua ống thông và giữ trong khoảng 15 phút trước khi xả ra ngoài. Việc điều trị có thể được lặp lại hàng tuần hoặc hai tuần một lần trong 1 – 2 tháng.
  • Bơm căng bàng quang: bơm dung dịch vô trùng để làm căng phồng bàng quang. Người bệnh sẽ được cho dùng thuốc để giữ dung dịch trong bàng quang và chịu đựng sự kéo căng bàng quang. Một số người nhận thấy các triệu chứng thuyên giảm khi bàng quang được bơm căng.
  • Kích thích từ xuyên sọ: Một nghiên cứu nhỏ vào năm 2018 cho thấy kích thích từ xuyên sọ (transcranial magnetic stimulation) lặp đi lặp lại giúp giảm tình trạng đau vùng chậu mạn tính và các vấn đề về tiết niệu ở những người mắc hội chứng đau bàng quang.
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật được chỉ định khi tất cả các phương pháp điều trị khác không có hiệu quả. Các loại phẫu thuật để điều trị viêm bàng quang kẽ là mở rộng bàng quang, cắt bàng quang và chuyển lưu dòng tiểu.

Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang xảy ra khi các tế bào trong bàng quang phát triển mất kiểm soát. Có nhiều loại ung thư bàng quang nhưng loại phổ biến nhất là ung thư biểu mô đường bài xuất tiết niệu, hay còn được gọi là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp. Loại này bắt đầu từ các tế bào chuyển tiếp ở niêm mạc bàng quang. Ung thư bàng quang phổ biến ở nam giới hơn nữ giới và chủ yếu xảy ra ở người trên 55 tuổi. Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 2 – 3 lần so với những người không hút thuốc.

Triệu chứng ung thư bàng quang

Tiểu ra máu là triệu chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất của bệnh ung thư bàng quang. Thông thường, ung thư bàng quang giai đoạn đầu không có triệu chứng nào khác. Khi ung thư tiến triển, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng như:

  • Đi tiểu nhiều lần
  • Đau hoặc nóng rát khi đi tiểu
  • Buồn tiểu đột ngột ngay cả khi bàng quang không đầy
  • Tiểu khó
  • Dòng tiểu yếu

Ung thư có thể lan ra khỏi bàng quang đến các cơ quan và hệ thống khác trong cơ thể. Ung thư bàng quang di căn gây ra các triệu chứng như:

  • Không thể đi tiểu
  • Đau một bên thắt lưng
  • Đau xương
  • Đau bụng hoặc vùng chậu
  • Ăn không ngon miệng
  • Mệt mỏi, suy nhược
  • Sụt cân

Chẩn đoán ung thư bàng quang

Các phương pháp chẩn đoán ung thư bàng quang:

  • Khai thác bệnh sử
  • Nội soi bàng quang
  • Tổng phân tích nước tiểu
  • Xét nghiệm cấy nước tiểu
  • Tế bào học nước tiểu
  • Xét nghiệm chất chỉ dấu khối u trong nước tiểu
  • Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như CT, MRI
  • Sinh thiết

Điều trị ung thư bàng quang

Việc điều trị ung thư bàng quang phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn, tình trạng sức khỏe của người bệnh và một số yếu tố khác. Phác đồ điều trị ung thư bàng quang thường là sự kết hợp của ít nhất hai trong các phương pháp điều trị sau:

  • Phẫu thuật: Các loại phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang gồm có cắt bỏ khối u, cắt một phần bàng quang và cắt toàn bộ bàng quang. Loại phẫu thuật cần thực hiện sẽ tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.
  • Xạ trị: sử dụng chùm tia phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang giai đoạn đầu, thay thế cho phẫu thuật trong những trường hợp không thể phẫu thuật và điều trị hoặc ngăn ngừa các triệu chứng của ung thư bàng quang di căn. Xạ trị thường được kết hợp với hóa trị.
  • Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Ung thư bàng quang có thể được điều trị bằng hóa trị toàn thân hoặc hóa trị trong bàng quang. Hóa trị toàn thân có nghĩa là người bệnh dùng thuốc hóa trị qua đường uống hoặc đường tĩnh mạch, sau đó thuốc sẽ đi vào máu. Với phương pháp hóa trị trong bàng quang, thuốc được đưa trực tiếp vào bàng quang qua ống thông đặt qua niệu đạo. Loại hóa trị này chỉ được sử dụng cho ung thư bàng quang giai đoạn đầu.
  • Liệu pháp miễn dịch: sử dụng các loại thuốc để giúp hệ miễn dịch nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư.

Đau bàng quang ở phụ nữ và nam giới

Đau bàng quang phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới. Điều này có thể là do hai nguyên nhân chính gây đau bàng quang là nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm bàng quang kẽ phổ biến hơn ở phụ nữ. Một lý do nữa là bàng quang tiếp xúc trực tiếp với cơ quan sinh dục của phụ nữ, điều này có thể gây kích thích bàng quang và làm nặng thêm các triệu chứng.

Theo một khảo sát, có tới 12% phụ nữ có thể có các triệu chứng ban đầu của viêm bàng quang kẽ. (1) Nghiên cứu cho thấy rằng ít nhất 40 đến 60% phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiết niệu ít nhất một lần trong đời và hầu hết trong số đó là nhiễm trùng bàng quang. (2)

Sở dĩ phụ nữ có nguy cơ nhiễm trùng bàng quang cao hơn nam giới là do sự khác biệt về giải phẫu. Niệu đạo của phụ nữ ngắn hơn niệu đạo của nam giới, do đó vi khuẩn dễ xâm nhập vào bàng quang hơn. Thêm nữa, niệu đạo của phụ nữ nằm gần hậu môn và âm đạo hơn mà đây là những nơi có chứa vi khuẩn gây nhiễm trùng bàng quang.

Nam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn phụ nữ. Theo Quỹ nghiên cứu ung thư thế giới, ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thứ 6 ở nam giới và thứ 17 ở phụ nữ. Nam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 3 – 4 so với phụ nữ. (3)

Đau bàng quang xảy ra ở khu vực nào?

Vì bàng quang nằm ở giữa khoang chậu nên cơn đau bàng quang xảy ra ở vùng chậu hoặc bụng dưới.

Khi nào cần đi khám?

Hãy đi khám khi cảm thấy đau ở khu vực bàng quang, bất kể đau nhẹ hay nặng để xác định nguyên nhân. Điều trị sớm sẽ giúp giảm nguy cơ xảy ra biến chứng.

Các cách giảm đau bàng quang

Người bệnh có thể thử những cách dưới đây để kiểm soát cơn đau bàng quang:

  • Thuốc giảm đau không kê đơn
  • Chườm ấm
  • Thực hiện các biện pháp thư giãn như mát xa, hít thở sâu và tập yoga
  • Tập thể dục nhẹ nhàng
  • Mặc quần rộng rãi (để tránh gây áp lực lên bàng quang)
  • Thay đổi chế độ ăn uống

Tóm tắt bài viết

Đa phần đau bàng quang là do nhiễm trùng đường tiết niệu. Tình trạng này cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Đau bàng quang cũng có thể là triệu chứng của viêm bàng quang kẽ hoặc ung thư bàng quang. Nên đi khám nếu cơn đau bàng quang kéo dài dai dẳng hoặc xảy ra thường xuyên để xác định nguyên nhân và điều trị thích hợp, tránh xảy ra các vấn đề nghiêm trọng hơn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *