Viêm phổi là tình trạng khá nguy hiểm và có thể biến chứng nặng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nhận biết những dấu hiệu viêm phổi là cách tốt nhất giúp bạn có thể chủ động thăm khám sớm. Để biết chi tiết hơn về dấu hiệu cảnh báo bạn mắc viêm phổi và cách xử trí ra sao mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Bạn đang đọc: Dấu hiệu cảnh báo bạn mắc viêm phổi và cách xử trí
1. Dấu hiệu cảnh báo bạn mắc viêm phổi
Viêm phổi có thể gây bệnh nhẹ hoặc nặng tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh, độ tuổi cũng như sức khỏe tổng thể. Bệnh viêm phổi nặng thường xuất hiện ở người cao tuổi, trẻ em, người đang bị ức chế hoặc suy giảm miễn dịch, đi kèm bệnh lý nền.
Bệnh viêm phổi có thể khởi phát đột ngột hoặc từ từ, các dấu hiệu đặc trưng là:
1.2. Ho:
Đặc điểm mà đa số người bệnh viêm phổi đều có đó là biểu hiện ho. Triệu chứng này thường xuất hiện sớm và ho thành cơn, ho có đờm, một số trường hợp ho khan.
Ở một vài trường hợp điển hình đờm có màu rỉ sắt, tuy nhiên một số trường hợp khác đờm có màu vàng hoặc màu xanh. Đôi khi khạc đờm như mủ và có thể có mùi hôi, thối.
Đặc điểm mà đa số người bệnh viêm phổi đều có đó là biểu hiện ho.
1.3. Sốt:
Biểu hiện đặc trưng tiếp theo của tình trạng viêm phổi người bệnh sẽ có biểu hiện sốt. Có thể sốt thành cơn hay sốt liên tục kéo dài, kèm theo rét run hoặc không. Nhiệt độ lúc này có thể lên tới 40-41 độ C, đối với những trường hợp chỉ sốt nhẹ 38-38,5 độ C.
Những trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân có sức đề kháng yếu như: suy giảm hệ miễn dịch, người cao tuổi, trẻ nhỏ, người đang gặp bệnh mạn tính kèm theo. Tuy nhiên, những trường hợp người bệnh sức đề kháng suy giảm như người già, trẻ nhỏ có thể không sốt mà có biểu hiện hạ thân nhiệt.
1.3. Khó thở:
Bệnh viêm phổi có thể gây ra tình trạng khó thở, đối với trường hợp trẻ nhỏ sẽ thấy tình trạng co rút lồng ngực. Cũng có trường hợp nhẹ không bị khó thở, những trường hợp nặng người bệnh thở nhanh nôn, có thể co kéo cơ hô hấp. Nguyên nhân là do viêm phổi khiến các chất nhầy ở túi khí trong phổi tăng lên, dẫn đến suy giảm lượng oxy cung cấp cho máu và gây ra khó thở.
1.4. Đau ngực:
Đau tức ngực vùng tổn thương cũng là một trong những biểu hiện của viêm phổi. Khi phổi bị viêm nhiễm, người bệnh ho nhiều nên xảy ra tình trạng đau tức ngực. Người bệnh có thể đau tức ngực ít hoặc nhiều, có trường hợp đau rất dữ dội.
Tìm hiểu thêm: Thời tiết chuyển lạnh: Hãy cảnh giác với bệnh đường hô hấp
Khi phổi bị viêm nhiễm, người bệnh ho nhiều nên xảy ra tình trạng đau tức ngực
1.5. Môi khô, da đỏ… cho biết dấu hiệu viêm phổi nặng
Nếu người bệnh có thể ho nhẹ nhưng môi khô, da nóng đỏ là dấu hiệu cho biết bị viêm phổi nặng. Da nóng, đỏ thường xuất hiện ở những bệnh nhân viêm phổi sốt cao nhưng thường khó nhận biết, đặc biệt là người già. Nếu xuất hiện dấu hiệu các dấu hiệu tím môi, đầu chi, chứng tỏ người bệnh đã có suy hô hấp.
Một số trường hợp xuất huyết trên da; lưỡi bẩn, hơi thở có mùi hôi, người bệnh thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn; đau đầu, đau mỏi người ở những trường hợp viêm phổi do virus, vi khuẩn M. pneumoniae…
Đối với trường hợp nặng hoặc những trường hợp viêm phổi ở trẻ em có thể xuất hiện rối loạn ý thức.
Để chẩn đoán chính xác và đánh giá mức độ nặng của bệnh viêm phổi, ngoài các biểu hiện lâm sàng trên các bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết. Trong đó thường sẽ chỉ định chụp Xquang phổi nhằm xác định và đánh giá tổn thương phổi. Xét nghiệm máu và đờm để xác định số lượng bạch cầu, định lượng các yếu tố viêm. Bên cạnh đó máu và đờm còn để cấy tìm những căn nguyên gây bệnh.
2. Người bệnh cần làm gì khi bị viêm phổi?
Viêm phổi là bệnh lý nguy hiểm có thể gây suy hô hấp và tử vong nên không thể tự chẩn đoán và chữa. Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu viêm phổi người bệnh cần phải nhanh chóng đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị phù hợp.
Đối với trường hợp người bệnh bị viêm phổi nhẹ có thể điều trị ngoại trú, còn các trường hợp viêm phổi trung bình đến nặng thì cần nằm viện để theo dõi và điều trị.
Nếu viêm phổi do nguyên nhân virus gây ra thì việc điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau kèm theo thuốc kháng virus. Viêm phổi do virus thường có biểu hiện bội nhiễm khuẩn, sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng kháng sinh.
Trong trường hợp viêm phổi nghiêm trọng có thể cần phải thở oxy, thông khí nhân tạo, đồng thời điều trị các biến chứng nếu xảy ra.
Thời gian hồi phục của bệnh viêm phổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sức khỏe của người bệnh. Các trường hợp nhẹ có thể sẽ khỏi bệnh sau một tuần, trong khi đó các trường hợp nặng cần kéo dài cả tháng hoặc lâu hơn để có thể hồi phục hoàn toàn.
3. Lời khuyên dành cho những người mắc bệnh viêm phổi
Khi bị viêm phổi người bệnh cần phải được thăm khám, tìm ra nguyên căn và điều trị đúng để không làm bệnh nặng thêm. Bên cạnh đó người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ của bác sĩ về việc điều trị, chế độ thuốc men và nghỉ ngơi.
– Để mau chóng hồi phục người bệnh cần nghỉ ngơi, bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, uống nhiều nước giúp đờm trong họng dễ dàng long ra hơn khi khạc đờm.
– Người bệnh cần nhớ vệ sinh tay bằng xà phòng sau khi sờ vào các vật dụng xung quanh, trước khi ăn, sau khi ho hắt hơi. Và để hạn chế lan truyền tác nhân gây bệnh ra người xung quanh khi ho, hắt hơi nên che miệng vào khăn giấy.
– Để phòng ngừa bệnh viêm phổi mọi người cần có một lối sống lành mạnh, tập luyện thể dục hằng ngày để nâng cao sức đề kháng. Đặc biệt tránh xa thuốc lá và rượu bia.
– Nếu người bệnh thuộc nhóm đối tượng mắc các bệnh lý mạn tính như hen phế quản, suy tim, tiểu đường… cần theo dõi sát sao và kiểm soát tốt các bệnh. Ngoài ra còn có biện pháp phòng ngừa viêm phổi đó là nên tiêm vacxin phòng phế cầu và phòng cúm.
>>>>>Xem thêm: Giải đáp: Vắc xin bạch hầu có mấy loại, tiêm rồi có bị nữa không
Để phòng ngừa bệnh viêm phổi mọi người cần tập luyện thể dục hằng ngày để nâng cao sức đề kháng
Trên đây là toàn bộ bài viết về dấu hiệu cảnh báo bạn mắc viêm phổi và cách xử trí đúng nhé. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho người bệnh trong việc nhận biết và chủ động thăm khám, điều trị sớm, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.