Điều trị gãy xương đòn được thực hiện theo 2 chỉ định chính gồm điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. Cùng tìm hiểu về 2 chỉ định điều trị nêu trên áp dụng với những trường hợp cụ thể nào?
Bạn đang đọc: Điều trị gãy xương đòn thực hiện bằng những cách nào?
1. Gãy xương đòn là gãy ở đâu?
1.1. Vị trí gãy xương đòn
Xương đòn hay có tên gọi quen thuộc là xương quai xanh. Đây là một xương dài, dẹt, cong theo hình chữ S, tạo nên phần trước của đai vai. Có tác dụng như một thanh chống giữa phần thân và khớp vai. Điểm yếu của xương đòn nằm ở chỗ nối giữa ⅓ ngoài và chỗ nối ⅓ trong thân xương. Trong đó, gãy xương đòn ở vị trí ⅓ xương đòn chiếm tới 69-82% các trường hợp gãy xương.
Những đối tượng có nguy cơ cao bị gãy xương đòn là ở trẻ em và người trẻ tuổi, vận động viên, những người thường xuyên hoạt động mạnh với cường độ cao. Ngoài ra, gãy xương đòn còn dễ gặp phải ở những người có bệnh lý về xương do u xương hoặc gãy xương mỏi ít gặp.
1.2. Phân loại nhóm gãy
Nhìn chung, gãy xương đòn được chia theo 3 nhóm gãy dựa theo vị trí gãy và đặc điểm di lệch của xương. Cụ thể:
– Gãy xương loại A: Gãy ở ⅓ thân xương (trường hợp này chiếm phần lớn các trường hợp gãy xương đòn)
– Gãy xương loại B: Gãy ở ngoài xương. Ở nhóm gãy B lại được phân ra thành 3 trường hợp nhỏ gồm: Gãy ngoài khớp và không di lệch; Gãy ngoài khớp và có di lệch; Gãy xương ngoài có liên quan đến diện khớp cùng đòn và tăng nguy cơ thoái hóa khớp.
– Gãy xương loại C: Gãy ở ⅓ trong xương đòn.
Gãy xương đòn thường gặp do các chấn thương nặng từ tập thể thao hoặc tai nạn giao thông.
2. Chẩn đoán gãy xương đòn thực hiện như thế nào?
Việc chẩn đoán gãy xương đòn được bác sĩ thực hiện dựa trên các triệu chứng lâm sàng và thực hiện các chỉ định cận lâm sàng khác:
– Bác sĩ hỏi về hoàn cảnh, công việc, cơ chế chấn thương, mô tả cơn đau và yêu cầu bạn thực hiện các động tác ở khớp vai.
– Thăm khám toàn diện các cơ quan, bộ phận khác đặc biệt là với các chấn thương nghiêm trọng như tai nạn giao thông.
– Chỉ định thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết gồm chụp Xquang, chụp CT cắt lớp nhằm khẳng định chẩn đoán.
Người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để được chẩn đoán phát hiện đúng bệnh, thực hiện điều trị kịp thời theo chỉ định của bác sĩ.
3. Điều trị bảo tồn gãy xương đòn
3.1. Chỉ định điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn là chỉ định được thực hiện ở phần lớn các trường hợp gãy xương đòn. Mục tiêu của việc trị bảo tồn là phục hồi chức năng khớp vai bằng việc giảm đau kết hợp cố định tại vị trí tổn thương cho tới khi xương được lành trên lâm sàng và Xquang.
Điều trị gãy xương đòn bảo tồn thường được chỉ định với những bệnh nhân bị gãy xương đòn không có di lệch hoặc ít bị di lệch (dưới 15mm).
3.2. Điều trị bảo tồn gãy xương đòn thực hiện như thế nào?
Có nhiều kỹ thuật điều trị bảo tồn thực hiện khi bị gãy xương đòn nhưng có 2 phương pháp thông dụng hơn cả hiện nay là treo tay (sling) và băng vai số 8 (Figure-8-bandage).
Điều trị bằng treo tay sẽ giúp người bệnh dễ chịu hơn là băng số 8, tuy nhiên sẽ không có sự khác biệt nhiều về tỉ lệ liền xương ở 2 phương pháp này.
Người bệnh cần được nằm bất động từ 2-6 tuần đầu để tạo điều kiện liền xương. Sau khoảng 2-4 tuần (tùy vào mức độ liền xương ở các trường hợp cụ thể) người bệnh có thể vận động một cách nhẹ nhàng khớp vai nhưng không được đưa tay cao quá đầu. Các hoạt động nâng tay cao quá đầu hoặc lao động nặng, chơi thể thao là nghiêm cấm tuyệt đối, chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu liền xương trên lâm sàng và qua hình ảnh chụp Xquang.
Tìm hiểu thêm: 4 giai đoạn bệnh thoát vị đĩa đệm cần lưu ý
Băng vai thực hiện trong điều trị bảo tồn khi bị gãy xương đòn.
4. Điều trị phẫu thuật
4.1. Chỉ định điều trị phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật điều trị gãy xương đòn thường được thực hiện trong các trường hợp cụ thể sau:
– Gãy xương đòn và bị di lệch hoàn toàn.
– Gãy xương đòn có phần đầu gãy xương di lệch ngay sát dưới phần da. Ở trường hợp này có nguy cơ xương chọc thủng da và thường gặp ở nhóm gãy đầu ngoài xương đòn.
– Gãy xương đòn di lệch chồng ngắn > 2cm.
– Gãy xương thể phức tạp với những mảnh gãy bị di lệch xoay ngang.
– Gãy xương gây chèn ép bó mạch và tác động tới đám rối thần kinh (trường hợp này khá hiếm gặp).
– Gãy đầu trong xương đòn với những mảnh gãy bị di lệch gây chèn ép tới cấu trúc trung thất.
– Gãy nhiều xương cùng lúc.
– Gãy xương hở.
– Gãy xương đòn và có phần cơ bị kẹt vào ổ gãy.
– Các trường hợp không thể liền xương hoặc gặp biến chứng sau điều trị bảo tồn.
– Các trường hợp không thể liền xương hoặc gặp biến chứng sau điều trị phẫu thuật.
– Người bệnh có nhu cầu điều trị phẫu thuật để nhanh chóng quay trở lại vận động và sinh hoạt sớm (Thường gặp ở những đối tượng là vận động viên thể dục thể thao).
>>>>>Xem thêm: Phòng khám Thu Cúc có khám Cơ Xương Khớp không?
Người bệnh thực hiện thăm khám để nhận chỉ định điều trị phù hợp.
4.2. Điều trị phẫu thuật gãy xương đòn thực hiện như thế nào?
Trên thực tế đã cho thế, các phương pháp điều trị bảo tồn vẫn tồn tại nhiều hạn chế như thời gian điều trị kéo dài, sau điều trị có thể làm mất cân xứng 2 vai, vấn đề thẩm mỹ, hiệu quả không đảm bảo 100%,… Vì vậy, hiện nay, cùng với các tiến bộ của gây mê hồi sức, máy móc phương tiện y tế hiện đại và kỹ thuật phẫu thuật mới, chỉ định phẫu thuật điều trị gãy xương đòn được mở rộng và thể hiện nhiều ưu điểm hơn. Bác sĩ sẽ đánh giá chi tiết về tình trạng gãy xương dựa theo các chẩn đoán hình ảnh để lên phương án thực hiện phẫu thuật cụ thể.
Lợi ích rõ ràng nhất của điều trị phẫu thuật là giúp người bệnh nhanh chóng khôi phục vận động ở vai, có thể trở lại sinh hoạt làm việc hằng ngày sớm nhất.
Trước khi thực hiện điều trị gãy xương đòn, bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ ở 2 hướng điều trị phẫu thuật và điều trị bảo tồn đối với từng trường hợp cụ thể để chỉ định phương án điều trị phù hợp nhất, tối đa lợi ích cho người bệnh.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.