Giãn phế quản: Những điều cần biết

Giãn phế quản là một trong những bệnh lý về phổi thường gặp ở người lớn tuổi, chiếm khoảng 6% các bệnh lý về phổi, nam bị nhiều hơn nữ. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi tái phát, ho ra máu nặng, suy hô hấp xuất hiện thường xuyên.

Bạn đang đọc: Giãn phế quản: Những điều cần biết

1. Giãn phế quản là gì?

Giãn phế quản là bệnh lý hô hấp đặc trung bởitình trạng giãn không hồi phục một phần của phế quản. Tình trạng giãn có thể xảy ra ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường, hoặc ngược lại.

Giãn phế quản được chia thành các dạng: hình túi, hình trụ và hình tràng hạt.

Bệnh thường là hậu quả của tình trạng nhiễm trùng phế quản không được điều trị đúng cách, ảnh hưởng của các yếu tố gây tổn thương thành phế quản hoặc làm đọng dịch nhầy ở đây.

Theo thời gian, cơ quan này dần mất khả năng làm sạch dịch nhầy, khiến dịch nhầy tích tụ lại, tạo môi trường thuận lợi để vi khuẩn sinh trưởng. Điều này dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và tái đi tái lại ở phế quản.

Bệnh có thể xảy ra ở một hoặc nhiều phần của phổi và có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Giãn phế quản: Những điều cần biết

Do nhiều nguyên nhân thành phế quản giãn ra và không hồi phục.

2. Nguyên nhân gây khiến phế quản giãn

Các nguyên nhân gây khiến thành phế quản bị giãn gồm:

– Tắc phế quản do dị vật hoặc khối u

Tình trạng có dị vật hoặc khối u trong lòng phế quản có thể gây tắc nghẽn phế quản. Chỗ phế quản bị tắc có thể giãn ra do quá trình viêm nhiễm, gây hủy hoại thành phế quản. Bệnh thường xảy ra từ 6 – 8 tuần sau khi có dị vật. Trường hợp phế quản giãn do khối u, tiến triển của bệnh tùy theo tiến triển của khối u và mức độ bội nhiễm. Ngoài ra, phế quản còn có thể tắc nghẽn sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm.

– Viêm, hoại tử thành phế quản

Sau khi nhiễm các loại vi khuẩn hoặc bị viêm phổi do vi khuẩn, virus sởi, ho gà,… phế quản có thể bị viêm, hoại tử dẫn đến giãn thành.

– Do dị tật bẩm sinh

Một số trường hợp phế quản có thể có bất thường cấu trúc bẩm sinh, thường gặp nhất là trong các hội chứng Kartagener,  Williams – Campbell,…

Ngoài ra có những trường hợp giãn phế quản nguyên phát, không rõ nguyên nhân.

3. Triệu chứng thường gặp

Tùy vào dạng giãn phế quản và mức độ giãn mà các triệu chứng biểu hiện có thể khác nhau. Trong đó, những triệu chứng điển hình nhất của bệnh phế quản này là:

– Ho thường xuyên, có thể kéo dài trong nhiều tháng hoặc nhiều năm

– Bệnh nhân tiết nhiều đờm

– Hơi thở ngắn và có tiếng rít

– Đau, tức, nặng ở ngực

– Da dày lên ở dưới móng chân và móng tay

– Nghe phổi có thể thấy những tiếng phổi bất thường

Bệnh có thể nặng lên theo thời gian với các triệu chứng:

– Ho ra máu hoặc đờm lẫn máu

– Cơ thể mệt mỏi

– Sút cân hoặc chậm lớn ở trẻ em

Tìm hiểu thêm: Cảm cúm nên uống thuốc gì để nhanh khỏi, an toàn

Giãn phế quản: Những điều cần biết

Những người mắc bệnh này có thể cảm thấy ho, khó thở, thở rít, đau tức ngực, mệt mỏi, …

4. Biến chứng của các trường hợp có phế quản giãn

Phế quản bị tổn thương nhiều và kéo dài sẽ khiến phổi không cung cấp đủ oxy cho cơ thể. Người bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

– Áp-xe phổi

– Viêm mủ màng phổi, phế quản

– Xơ phổi

– Khí phế thũng

Các tình trạng này gây khó thở, suy hô hấp trầm trọng, thậm chí ảnh hưởng chức năng tim, gây suy tim.

5. Chẩn đoán và điều trị phế quản giãn

5.1 Chẩn đoán bệnh giãn phế quản

Khi thấy các triệu chứng nghi ngờ, người bệnh cần chủ động thăm khám chuyên khoa hô hấp sớm để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và mức độ bệnh.

Khi đi khám, người bệnh sẽ được khai thác diễn biến ho đờm, ho ra máu và các triệu chứng khác.

Sau đó, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như:

– Chụp cắt lớp vi tính để thấy hình ảnh phổi và lồng ngực

– Soi phế quản nhằm phát hiện dị vật, vị trí gấp khúc, chít hẹp, vị trí chảy máu và hút dịch phế quản tìm vi khuẩn

– Xét nghiệm đờm giúp tìm kiếm sự có mặt của vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao,..

– Điện tâm đồ, siêu âm tim phát hiện sớm biến chứng ở tim

– Đo chức năng hô hấp phục vụ việc đánh giá chức năng, hoạt động, mức độ tổn thương của phổi

5.2 Điều trị bệnh giãn phế quản như thế nào?

Phế quản giãn là tổn thương không thể hồi phục được. Mục tiêu của việc điều trị là giảm triệu chứng, đồng thời ngăn bệnh tiến triển nặng và tái phát, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Các phương pháp điều trị thường được áp dụng cho bệnh nhân có vấn đề ở phế quản gồm:

Dẫn lưu đờm mủ

Việc này được thực hiện bằng cách ho khạc đờm, vỗ rung lồng ngực kết hợp với dẫn lưu theo tư thế. Mục đích là giúp phế quản và đường thở trở nên thông thoáng, giảm tình trạng tắc nghẽn và các triệu chứng khó chịu.

Điều trị bằng thuốc

Kháng sinh thường được sử dụng trong đợt cấp của bệnh có bội nhiễm. Khi nghe phổi có ran rít, ngáy, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc giãn phế quản để giúp giảm triệu chứng của bệnh.

Trong các trường hợp ho ra máu thì tùy theo mức độ ho máu mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị khác nhau.

Trong đợt cấp, nếu người bệnh gặp phải tình trạng thiếu oxy máu trầm trọng, các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân thở oxy.

Các loại thuốc hay phương pháp này cần được thực hiện theo sự hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị, không tự ý bỏ thuốc, thay đổi loại thuốc.

Giãn phế quản: Những điều cần biết

>>>>>Xem thêm: Ra dịch nhầy màu nâu trước kỳ kinh: Nguyên nhân và cách xử trí

Điều trị các bệnh lý phế quản với chuyên gia hô hấp sẽ giúp bệnh nhân cải thiện triệu chứng và ổn định sức khỏe.

Điều trị ngoại khoa

Trong trường hợp bệnh nhân ho ra máu nặng hoặc dai dẳng, tắc do khối u…, bác sĩ có thể chỉ định cắt thùy phổi hoặc một bên phổi.

Trên đây là những thông tin về bệnh giãn phế quản và những lưu ý để nhận diện và điều trị bệnh, hi vọng sẽ giúp bạn có thể kiến thức để bảo vệ sức khỏe. Khi có các dấu hiệu mắc bệnh, hãy thăm khám sớm chuyên khoa hô hấp để được chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả. Nếu có nhu cầu kiểm tra hệ hô hấp, vui lòng liên hệ 1900 55 88 92 để được chẩn đoán đúng bệnh và điều trị kịp thời.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *