Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay, là tình trạng chèn ép dây thần kinh khi đi qua ống cổ tay. Điều này gây ra triệu chứng tê tay, đau tay, giảm khả năng vận động.
Bạn đang đọc: Hội chứng ống cổ tay và thông tin tổng quan
1. Lý giải hội chứng ống cổ tay là gì?
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên khá phổ biến. Hội chứng xảy ra khi thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua ống cổ tay. Kết quả là người bệnh bị viêm, đau, tê, mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của dây thần kinh giữa. Tình trạng này kéo dài khiến người bệnh khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và khả năng vận động.
Hiện nay, số người mắc hội chứng này ngày càng tăng do nhu cầu công việc cần sử dụng cổ tay nhiều, liên tục.
Hội chứng đau ống cổ tay có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên, gây đau nhức khó chịu
2. “Điểm mặt” các nguyên nhân gây ra hội chứng đau cổ tay
Các nguyên nhân gây ra hội chứng đường hầm cổ tay bao gồm:
– Giới tính: phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 3 lần so với nam giới vì họ có đường hầm ống cổ tay nhỏ hơn.
– Sử dụng tay lặp đi lặp lại: chuyển động của bàn tay, cổ tay nhiều lần trong thời gian dài có thể khiến các gân ở cổ tay tổn thương, gây sưng viêm và tạo áp lực lớn lên dây thần kinh.
– Vị trí tay và cổ tay: thực hiện các hoạt động cần uốn cong, gập duỗi quá mức bàn tay và cổ tay quá lâu làm tăng áp lực lên dây thần kinh và dẫn đến căn bệnh này.
– Mang thai: thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ có thể gây sưng viêm, đau nhức các thành phần trong ống cổ tay.
– Các bệnh lý kèm theo: thừa cân béo phì, bệnh tiểu đường, viêm khớp dạng thấp, suy thận, rối loạn chức năng tuyến giáp là các bệnh lý có mối liên hệ với hội chứng đường hầm cổ tay.
– Sau tổn thương ở cổ tay: viêm khớp, viêm dây chằng, viêm đơn dây, đa dây thần kinh hay cả các chấn thương cổ tay đều làm thay đổi không gian trong ống cổ tay, tạo áp lực lên dây thần kinh giữa.
Tìm hiểu thêm: Gợi ý cách dự phòng bệnh viêm khớp dạng thấp
Nhân viên văn phòng phải sử dụng tay liên tục trong ngày dễ mắc các bệnh xương khớp trong đó có hội chứng đường hầm cổ tay
3. Dấu hiệu của bệnh ống cổ tay
– Cảm giác các ngón tay sưng to, đau nhức
– Tê, ngứa ran hoặc yếu tay và tình trạng này tiến triển nặng theo thời gian.
– Tê bì, nóng rát, đau đớn ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón áp út. Một số trường hợp bị tê bì cả phần cẳng tay, cánh tay.
– Đau, ngứa ran ở phần cẳng tay về phía vai.
– Tay yếu, khó cử động, đau cơ, chuột rút và có thể gặp khó khăn khi cầm nắm, cài nút quần áo, lái xe, sử dụng điện thoại.
– Bàn tay tê liệt nghiêm trọng, mất nhận thức về vị trí của tay trong không gian nên đánh rơi đồ vật.
Ban đầu, các triệu chứng chỉ xuất hiện mờ nhạt, nhiều người không nhận thấy sự bất thường. Chỉ đến khi tình trạng nghiêm trọng hơn, các triệu chứng thường xuyên xuất hiện, kéo dài thì người bệnh mới đi khám. Lúc đó, tình trạng chèn ép dây thần kinh giữa đã thực sự nguy hiểm.
Ngay khi xuất hiện các triệu chứng kể trên, người bệnh nên đến chuyên khoa Cơ xương khớp để được thăm khám, điều trị phù hợp.
4. Tìm hiểu các phương pháp điều trị bệnh ống cổ tay
Sau khi thăm khám, dựa trên tình trạng người bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp. Các phương pháp cải thiện tình trạng này bao gồm:
4.1. Điều trị hội chứng ống cổ tay bằng phương pháp nội khoa
Phương pháp này phù hợp với người bị đau ống cổ tay ở giai đoạn đầu. Bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc chống viêm phi steroid hoặc dùng corticoid dạng đường uống. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ tư vấn người bệnh vận động, sinh hoạt cho phù hợp. Điều quan trọng là hạn chế các vận động làm gấp hoặc ngửa cổ tay quá mức với mục đích giảm áp lực trong ống cổ tay.
>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân đau lưng dưới là gì?
Thăm khám và điều trị sớm giúp cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
4.2. Dùng nẹp cổ tay để điều trị hội chứng ống cổ tay
Người bệnh có thể nẹp cổ tay vào ban đêm hoặc liên tục cả ngày. Đây là phương pháp dễ thực hiện tuy nhiên người cần bệnh thực hiện kiên trì để có kết quả khả quan nhất.
4.3. Điều trị ngoại khoa
Được áp dụng cho bệnh nhân ở giai đoạn nặng, xuất hiệu dấu hiệu rối loạn cảm giác, teo cơ hoặc đã điều trị nội khoa nhưng triệu chứng không cải thiện.
5. Gợi ý các biện pháp ngăn ngừa hội chứng đau ống cổ tay
5.1. Sinh hoạt, vận động phù hợp
– Vận động và nghỉ ngơi đúng cách giúp làm giảm căng thẳng, áp lực lên cổ tay. Đây cũng là cách phòng ngừa khả năng mắc bệnh hiệu quả, dễ thực hiện. Chuyên gia Cơ xương khớp gợi ý một số biện pháp mà ai cũng có thể áp dụng như sau:
– Dành cho dân văn phòng: nếu phải dùng bàn phím, chuột máy tính liên tục, nên lựa chọn loại chuột phù hợp với bàn tay để cầm nắm, di chuột thoải mái. Tránh để xảy ra tình trạng căng đau cổ tay trong lúc làm việc lâu dài.
– Để bàn tay và cổ tay được nghỉ ngơi: bạn có thể duỗi, xoa bóp cổ tay sau 15-30 phút làm việc. Những ai phải sử dụng lực cổ tay lớn, làm các công việc đòi hỏi sự khéo léo của đôi tay nên kiên trì thực hiện các động tác này.
– Ngồi, đứng ở tư thế đúng: việc ngồi hoặc đứng sai tư thế làm ảnh hưởng đến các dây thần kinh vùng cổ. Điều này cũng tác động gián tiếp đến dây thần kinh ở bàn tay.
5.2. Gợi ý chế độ dinh dưỡng
Chế độ ăn uống hợp lý mang lại nhiều lợi ích với sức khỏe, giúp phòng ngừa một số bệnh mãn tính, làm hạn chế bệnh tiến triển nặng và cải thiện triệu chứng của bệnh.
Danh sách thực phẩm cần tránh khi mắc các bệnh cơ xương khớp bao gồm rượu, bia, đồ uống có cồn. Lạm dụng rượu bia ảnh hưởng đến tim mạch, gan, hệ tiêu hóa và cả cơ xương khớp. Rượu bia làm giảm nồng độ calci có trong cơ thể, gây ức chế quá trình hình thành các tế bào xương mới đồng thời gây đau tại khớp bị viêm.
Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách ăn đủ các nhóm chất cần thiết, duy trì chế độ ăn cân bằng như:
– Ăn đa dạng các loại rau củ quả.
– Tăng cường ăn các món giàu axit omega-3
– Ăn đủ thức ăn giàu chất đạm
– Uống sữa: nên uống 2-3 ly/ngày, nên uống các loại sữa không đường, sữa tách béo.
– Tránh ăn các món quá mặn, quá ngọt, nhiều dầu mỡ.
– Tránh hấp thụ các món chiên rán, đồ ăn nhanh.
Hội chứng đau ống cổ tay cần được điều trị sớm, tránh biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Khi xuất hiện cơn đau nhức, cần đến chuyên khoa Cơ xương khớp để được điều trị, tư vấn tập luyện và sinh hoạt phù hợp.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.