Là một trong hai bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm dẫn truyền ánh sáng từ môi trường bên ngoài vào mắt, việc giác mạc bị bỏng là rất nguy hiểm. Vậy, nếu chẳng may bị bỏng giác mạc mắt, bệnh nhân cần xử trí như thế nào? Đọc ngay bài viết sau, Thu Cúc TCI sẽ chia sẻ đầy đủ thông tin cần thiết về bỏng giác mạc, bao gồm nguyên nhân, biến chứng, cách sơ cứu và điều trị bỏng giác mạc cho bạn!
Bạn đang đọc: Hướng dẫn chi tiết cách xử trí khi bị bỏng giác mạc mắt
1. Nguyên nhân bỏng giác mạc
Số liệu thống kê của Bộ y tế cho thấy: Đối tượng bị bỏng giác mạc chủ yếu là nam giới (85%) và sống ở nông thôn (79%). Trong đó, 49% là đang ở trong độ tuổi lao động, từ 18 – 25 tuổi và 30% là trẻ nhỏ, học sinh.
Có 4 nhóm nguyên nhân gây bỏng giác mạc chính có thể kể đến là:
– Bỏng giác mạc do hóa chất: Bao gồm: Hóa chất có khả năng thay đổi độ pH (acid, bazơ), hóa chất không có khả năng thay đổi độ pH (hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh), hóa chất có khả năng tác động tiêu cực đến tổ chức cơ thể (như cồn, oxy già, iode,…).
– Bỏng giác mạc mắt do nhiệt độ: Bao gồm: Nhiệt độ cao (lại bao gồm nhiệt khô từ xăng, dầu, điện,… và nhiệt ướt từ nước sôi, hơi nước sôi,…) và nhiệt độ thấp (Nitơ lỏng, tuyết Carbonic,…)
– Bỏng giác mạc do các vụ nổ phóng xạ: Các vụ nổ phóng xạ có thể sản sinh ra 3 yếu tố gây bỏng giác mạc nghiêm trọng là: Sóng nổ, tia xạ và sức nóng của ánh sáng.
– Bỏng giác mạc do các nguyên nhân ít gặp khác: Như tia lửa hàn, tia laser, tia cực tím,…
Bỏng giác mạc có thể là do tia lửa hàn
2. Biến chứng bỏng giác mạc
Như đã chia sẻ phía trên, bỏng giác mạc là một cấp cứu nhãn khoa vô cùng nguy hiểm. Trường hợp nặng, bỏng giác mạc khiến bệnh nhân mù lòa vĩnh viễn. Trường hợp nhẹ, sau điều trị bỏng giác mạc, bệnh nhân vẫn có thể sẽ phải đối diện với các biến chứng: Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, thủng giác mạc, viêm màng bồ đào,… và các di chứng: Quặm mi, dính mi cầu, sẹo giác mạc, khô mắt,…. Được biết, các biến chứng và di chứng này đều có thể tiến triển đến suy giảm và mất thị lực nếu không được chăm sóc chủ động tích cực.
Tiên lượng khả năng phục hồi, biến chứng, di chứng phụ thuộc hoàn toàn vào tốc độ và phương pháp xử trí bỏng giác mạc. Điều đó đồng nghĩa với việc, phòng ngừa, sơ cứu và điều trị kịp thời – đúng đắn bỏng giác mạc mắt là cực kỳ quan trọng.
3. Sơ cứu bỏng giác mạc
Về sơ cứu trước khi đến các cơ sở y tế chuyên khoa mắt uy tín gần nhất, để hạn chế tối đa tổn thương giác mạc do bỏng, quan trọng nhất là bệnh nhân phải loại bỏ được càng nhiều càng tốt tác nhân gây bỏng, bằng cách rửa mắt với nước. Bằng việc rửa mắt với nước, tác nhân gây bỏng không còn tồn tại trên bề mặt giác mạc, không thể tiếp tục xâm lấn các tổ chức khác thuộc nhãn cầu và hủy hoại chức năng sinh lý của mắt. Sơ cứu bằng nước ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị bỏng giác mạc với chuyên gia.
Theo đó, có 2 cách rửa mắt đúng đắn như sau:
– Cách 1: Bệnh nhân ngâm mặt – mắt vào một chậu nước đầy. Sau đó, bệnh nhân cố gắng chớp mắt liên tục để nước lưu thông trên bề mặt giác mạc.
Tìm hiểu thêm: Xuất huyết võng mạc cần điều trị kịp thời tránh biến chứng nặng
Không rửa mắt như thế này
– Cách 2: Mọi người sử dụng dụng cụ đựng phù hợp để nhẹ nhàng đổ nước vào mắt bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa.
Lượng nước sử dụng phải tính theo lít, thời gian rửa phải ít nhất 10 – 15 phút. Lưu ý: Tuyệt đối không dùng dung dịch trung hòa acid hoặc bazơ để thay thế nước trong trường hợp này, vì chúng sẽ làm nghiêm trọng thêm tình trạng bỏng giác mạc mắt. Đối với trường hợp bỏng do vôi, bệnh nhân phải gắp vôi ra khỏi mắt trước, rồi mới được rửa mắt bằng nước.
Sơ cứu xong, bệnh nhân phải đến cơ sở y tế chuyên khoa mắt uy tín gần nhất ngay.
4. Điều trị bỏng giác mạc
Tại các cơ sở y tế chuyên khoa Mắt, điều trị bỏng giác mạc được tiến hành như sau:
– Chuyên gia nhãn khoa sẽ sử dụng dung dịch đẳng trương để rửa mắt bệnh nhân một lần nữa để đảm bảo không còn chút tác nhân gây bỏng nào còn sót lại trên giác mạc. Việc rửa mắt này chỉ dừng lại khi độ pH mắt của bệnh nhân đạt mức 7. Trường hợp tổn thương sâu, chuyên gia nhãn khoa sẽ rửa mắt bệnh nhân liên tục bằng nhỏ giọt thông qua hệ thống dây chuyền kết hợp rửa lệ đạo, tránh về sau viêm dính.
– Chống viêm: Phản ứng viêm tại giác mạc có thể làm tăng lượng men Collagenase, làm nhăn giác mạc. Để hạn chế tối đa tình trạng nhăn giác mạc, kiểm soát chặt chẽ phản ứng viêm là không thể không thực hiện. Thuốc chống viêm được dùng nhiều nhất trong điều trị bỏng giác mạc mắt là Corticoid toàn thân và tại chỗ cho 10 ngày đầu. Sau đó, bệnh nhân sẽ được sử dụng Non-Steroid, Atropin 1%.
– Chống hoại tử giác mạc: Sau 7 – 21 ngày bỏng giác mạc, các men phân hủy protein có thể xuất hiện, làm hoại tử giác mạc. Để ức chế các men này, bệnh nhân phải sử dụng thuốc toàn thân hoặc tại chỗ được chuyên gia nhãn khoa chỉ định.
>>>>>Xem thêm: Tất tần tật về tròng kính chống ánh sáng xanh
Sơ cứu xong, bệnh nhân phải đến cơ sở y tế chuyên khoa mắt uy tín gần nhất ngay
– Chống nhiễm khuẩn: Bệnh nhân sẽ được sử dụng Tetracyclin – một loại kháng sinh vừa có khả năng chống nhiễm khuẩn vừa có tác dụng ức chế men Collagenase.
– Phòng ngừa dính mi cầu: Được thực hiện bằng cách tra mỡ kháng sinh hoặc đặt khuôn chống dính sau bỏng giác mạc mắt 2 – 3 ngày. Trong trường hợp bỏng nặng, bệnh nhân phải chấp nhận tình trạng dính mi cầu để đảm bảo bán phần trước nhãn cầu được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.
– Bổ sung dinh dưỡng cho giác mạc: Nhỏ chế phẩm chứa Vitamin nhóm A, B, C hoặc tiêm huyết thanh tự thân.
– An ủi, động viên bệnh nhân: Bên cạnh các thuốc chống viêm, chống hoại tử, chống nhiễm khuẩn,…, bệnh nhân còn được sử dụng thuốc giảm đau/an thần toàn thân và các liệu pháp tâm lý để điều trị triệu chứng bỏng giác mạc.
Trường hợp bỏng giác mạc quá nặng, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật cấp cứu.
Phía trên là toàn bộ thông tin về bỏng giác mạc mắt. Hy vọng rằng với chúng, bạn sẽ không bao giờ phải đối diện với nguy cơ suy giảm thị lực vì bỏng giác mạc. Nếu còn thắc mắc, liên hệ ngay Thu Cúc TCI để được giải đáp chi tiết một cách nhanh chóng, bạn nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.