Khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng của áp xe phổi

Bệnh áp xe phổi là tình trạng xuất hiện ổ mủ ở vùng phổi bị hoại tử thành hang cấp tính hoặc mạn tính, nguyên phát hoặc thứ phát không bởi vi khuẩn lao. Áp xe ở phổi có thể một hoặc nhiều ổ và viêm phổi hoại tử có thể có nhiều các ổ áp xe nhỏ với đường kính nhỏ hơn 2cm ở nhiều thùy phổi khác nhau. Dưới đây là tiên lượng của áp xe phổi và những yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng bệnh cần biết.

Bạn đang đọc: Khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng của áp xe phổi

1. Tìm hiểu khái quát về tình trạng áp xe phổi

1.1 Áp xe phổi và những biểu hiện lâm sàng cần lưu ý

Áp xe phổi là ổ mủ nằm trong một khu vực phổi hoại tử thành hang tình trạng cấp tính hoặc mạn tính, nguyên phát hay thứ phát không do vi khuẩn lao. Áp xe phổi có thể có một ổ hoặc nhiều ổ. Viêm phổi hoại tử là tình trạng có nhiều ổ áp xe nhỏ với đường kính dưới 2cm mà nhiều thuỳ phổi khác nhau.

Bệnh gây ra bởi vi khuẩn yếm khí(tìm thấy trong răng/lợi bị viêm, vi khuẩn ái khí(thường gặp ở những người nghiện rượu, thiếu hụt hệ miễn dịch), vi khuẩn dịch hạch, nấm, amip…

Người bệnh có thể gặp phải tình trạng sút cân, thiếu máu, mệt mỏi, sốt… Trong đó, những triệu chứng để nhận diện bệnh bao gồm: ho lâu ngày, khạc đờm ra mủ, hơi thở và đờm có mùi, ho ra máu, đôi khi đau ngực, rét run…

Khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng của áp xe phổi

Đau ngực, khó thở là biểu hiện của bệnh áp xe phổi

Để đánh giá tình trạng của người bệnh, bác sĩ cần thăm khám phổi thông qua tiếng cọ màng phổi, tiếng thổi ống, thổi hang nếu ổ áp xe phổi lớn. Nếu xuất hiện biến chứng tràn dịch màng phổi hay tràn khí màng phổi thì cần xử lý kịp thời.

1.2 Những phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán áp xe phổi

– X-quang phổi để xác định các ổ áp xe về kích thước và số lượng, đồng thời phân biệt túi mủ màng phổi với ổ áp xe ngoại vi

– Chụp cắt lớp vi tính: xác định vị trí, số lượng ổ áp xe phổi và chẩn đoán xác định ổ áp xe phổi nhỏ không thấy trên phim chụp phổi thẳng, nghiêng và xác định tình trạng nhu mô phổi và màng phổi quanh ổ áp xe

– Lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán vi khuẩn thông qua đờm và mủ, chọc hút dịch ổ áp xe hoặc dịch màng phổi để tìm tổn thương

– Xét nghiệm khác bao gồm: công thức máu, tốc độ máu lắng, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, siêu âm gan để tìm ổ áp xe bởi amip.

Từ đó bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh và xây dựng hướng xử lý phù hợp. Đồng thời, qua đây bác sĩ cũng có thể phân biệt được áp xe phổi với ung thư phổi áp xe hóa, kén hơi phổi bội nhiễm, giãn phế quản hình túi cục bộ… Đặc biệt là tình trạng hang lao.

Tìm hiểu thêm: Cách sơ cứu khi bị đột quỵ

Khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng của áp xe phổi

Bác sĩ sẽ thăm khám và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân áp xe phổi

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiên lượng bệnh áp xe ở phổi

2.1 Điều trị tác động tới tiên lượng của bệnh áp xe phổi

Điều trị áp xe phổi được phân chia thành nhiều loại, trong đó các phương pháp điều trị chính bao gồm:

– Điều trị nội khoa gồm:

+ Sử dụng kháng sinh: Dùng kháng sinh sớm theo đường tĩnh mạch liều cao để điều trị bệnh, thay đổi loại kháng sinh cho phù hợp, mỗi loại dùng trong khoảng ít nhất 4 tuần. Mỗi loại bệnh sẽ tương đương với loại kháng sinh khác nhau hoặc kết hợp nhiều loại.

+ Dẫn lưu ổ áp xe: Dẫn lưu thông qua tư thế, vỗ rung lồng ngực. Có thể dùng soi phế quản dạng ống mềm để chọc và hút mủ ở phế quản nhằm dẫn lưu ổ áp xe hoặc chọc dẫn lưu mủ qua da để xác định ổ áp xe ngoại vi, ổ áp xe ở thành ngực hay dính với màng phổi, ổ áp xe không thông với phế quản…

+ Những điều trị khác: xây dựng chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng cho bệnh nhân, đảm bảo cân bằng điện giải, hạ sốt và giảm đau cho người bệnh.

– Điều trị phẫu thuật cho người bệnh qua chỉ định mổ cắt thùy phổi tùy vào mức độ lan rộng của các trường hợp bệnh giãn phế quản còn khu trú trong một bên phổi áp dụng với:

+ Ổ áp xe > 10cm

+ Ho ra máu nặng hoặc tái phát

+ Áp xe kèm giãn phế quản khu trú nặng

+ Ung thư phổi áp xe hóa

+ Biến chứng dò phế quản và khoang màng phổi.

2.2 Đánh giá về tiên lượng của áp xe phổi

Nếu điều trị hiệu quả thì bệnh có thể giảm từ từ các triệu chứng. Khoảng 50% tình trạng áp xe phổi sẽ hồi phục sau 4 tuần và còn lại là khoảng 6 đến 8 tuần. Sau 3 tháng không khỏi bệnh sẽ trở thành áp xe phổi mạn tính.

Khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng của áp xe phổi

>>>>>Xem thêm: Chụp X-quang áp xe phổi và những lưu ý quan trọng cần biết

Nếu điều trị tích cực và hiệu quả, tình trạng bệnh có thể được cải thiện sau khoảng một vài tháng

Tiên lượng của bệnh được đánh giá là khoảng 5-15%. Tuy nhiên một số trường hợp tiên lượng xấu có thể kể đến bao gồm:

– Kích thước của ổ áp xe lớn trên 6cm hoặc có nhiều ổ áp xe

– Phát hiện tình trạng bệnh muộn sau 8 tuần

– Người bị suy giảm hệ miễn dịch, suy kiệt hoặc người cao tuổi

– Áp xe phổi bởi tụ cầu vàng hay do vi khuẩn Gr âm

– Áp xe phổi bởi vi khuẩn kháng thuốc

– Áp xe phổi mà không có đường dẫn lưu tự nhiên

– Áp xe phổi bị vỡ vào trung thất hoặc khoang màng phổi.

Bệnh có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới cả sức khỏe và tính mạng của người bệnh như: mủ màng phổi, ho ra máu, áp xe nguyên pát kết hợp với phế quản nhỏ có thể phá huy thành phế quản tạo phế quản hình túi, vi khuẩn theo đường tĩnh mạch lên não gây áp xe não(trường hợp hiếm gặp), thoái hóa bột… tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân khác nhau.

Để ngăn chặn những nguy cơ của bệnh, mỗi người cần lưu ý bảo vệ sức khỏe của bản thân, giữ về sinh răng, mũi, họng; điều trị tốt những bệnh nhiễm khuẩn(răng, hàm, mặt, họng), hạn chế những thủ thuật ở khu vực này để tránh mảnh tổ chức rơi vào phế quản, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ tránh để bệnh nhân sặc thức ăn, phòng ngừa dị vật rơi vào đường thở…

Trên đây là những thông tin quan trọng cần biết về tiên lượng của áp xe phổi, từ đó người bệnh có thể có cái nhìn khách quan và chủ động hơn trong thăm khám và điều trị căn bệnh này từ thời điểm ban đầu, tránh ảnh hưởng tới sức khỏe.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *