Loét dạ dày là bệnh lý về đường tiêu hóa khá phổ biến mà nhiều người thường mắc phải. Trong giai đoạn bệnh mới nhen nhóm có thể dễ dàng chữa khỏi. Tuy nhiên, khi viêm loét dạ dày chuyển sang giai đoạn mạn tính thì việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn và gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Bạn đang đọc: Loét dạ dày và những thông tin hữu ích cần biết
1. Khái niệm viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày là bệnh không hề xa lạ đối với mọi người. Tuy nhiên không phải ai cũng đủ kiến thức về căn bệnh này.
1.1. Loét dạ dày là gì ?
Loét dạ dày là khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương và xuất hiện các vết loét. Điều này xảy ra khi lớp niêm mạc bảo vệ cuối cùng của dạ dày bị bào mòn làm cho lớp mô bên dưới lộ ra. Các vết loét nhỏ trong giai đoạn đầu có thể tự lành mà không cần điều trị. Nếu vết viêm loét lớn có thể gây ra xuất huyết tiêu hóa, chảy máu. Bệnh nhân nếu không được phát hiện biến chứng xuất huyết tiêu hóa để điều trị có thể mất nhiều máu và dẫn tới tử vong.
Tỷ lệ viêm loét dạ dày ở người già chiếm đến 60% trong tổng số các trường hợp. Ngày nay bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần và xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
1.2. Các giai đoạn viêm loét dạ dày
Loét dạ dày được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn cấp tính và mạn tính.
– Loét dạ dày cấp tính
Nét đặc trưng của loét dạ dày ở giai đoạn cấp tính là các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột, diễn tiến và biểu hiện rõ nét trong thời gian ngắn. Nếu bệnh được phát hiện trong thời gian này sẽ dễ dàng chữa khỏi. Tuy nhiên, đa phần người bệnh thường chủ quan, bỏ qua các dấu hiệu khiến bệnh trở nên phức tạp hơn.
– Loét dạ dày mạn tính
Viêm loét dạ dày giai đoạn đầu nếu không được điều trị sẽ viêm sưng kéo dài và chuyển sang mạn tính. Khi này các vết loét đã lan rộng và sâu hơn. Điều trị bệnh trong giai đoạn này cũng gặp nhiều khó khăn. Thậm chí một số trường hợp còn gặp nhiều biến chứng như: Hẹp môn vị, thủng, xuất huyết, ung thư dạ dày, viêm nhiễm các cơ quan lân cận.
2. Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm loét dạ dày
Các vết loét dạ dày có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:
2.1. Vi khuẩn Helicobacter pylori hay thường gọi là vi khuẩn HP
Loại vi khuẩn này sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ sinh sống và phát triển tại lớp nhầy của niêm mạc dạ dày. Niêm mạc sẽ bị mất khả năng chống lại acid do độc tố từ vi khuẩn tiết ra.
2.2. Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trong thời gian dài
Việc sử dụng các loại thuốc NSAID như diclofenac, ibuprofen, naproxen,… kéo dài sẽ làm tổn thương dạ dày. Các loại thuốc này sẽ gây ức chế prostaglandin, làm giảm hiệu quả bảo vệ niêm mạc dạ dày.
2.3. Do căng thẳng và ăn uống, sinh hoạt không khoa học
Ít người biết rằng sự căng thẳng, buồn phiền sẽ làm mất cân bằng chức năng của dạ dày làm dịch vị dạ dày tăng tiết. Lớp niêm mạc dạ dày bị tổn thương và hình thành các vết loét.
Ăn uống không đúng bữa và điều độ, ăn quá nó hoặc quá đói, uống nhiều rượu sẽ khiến dạ dày phải co bóp và tiết quá nhiều dịch vị cũng sẽ ảnh hưởng tới dạ dày.
2.4. Các nguyên nhân hiếm gặp hơn
– Tăng tiết acid dạ dày: Nguyên nhân có thể do di truyền, hút thuốc lá, tiêu thụ một số loại thực phẩm có hại cho dạ dày.
– Hội chứng Zollinger-Ellison: Gây ra tình trạng dư thừa acid có trong dạ dày.
3. Nhận biết dấu hiệu dạ dày bị viêm loét
Loét dạ dày thường có các triệu chứng cơ bản như:
– Đau vùng thượng vị âm ỉ và kéo dài từng cơn. Bệnh nhân thường thấy đau khi đói hoặc đau vào buổi đêm kéo dài từ vài phút đến vài giờ.
– Thường xuyên ợ chua, ợ hơi, khó chịu trong dạ dày và buồn nôn.
– Khó ngủ, mất ngủ do những cơn đau gây ra.
– Luôn cảm thấy đầy hơi, khó tiêu, chán ăn.
– Cơ thể xanh xanh, mệt mỏi dẫn tới suy nhược.
– Rối loạn tiêu hóa: Phân đen có lẫn máu, ỉa chảy, táo bón do việc tiêu hóa không ổn định.
– Sụt cân.
Nếu bạn thấy cơ thể có xuất hiện những triệu chứng trên thì nên thăm khám sớm. Bác sĩ sẽ tư vấn để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.
4. Các phương pháp chẩn đoán
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng mà bạn đang gặp phải. Đồng thời bác sĩ cũng sẽ xem xét tiền sử bệnh cùng các loại thuốc mà người bệnh đang sử dụng. Sau đó bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm để xác định tình trạng viêm loét và chẩn đoán nguyên nhân.
4.1. Thủ thuật nội soi
Nội soi là cách quan sát vết loét dạ dày rõ ràng và chính xác nhất. Hình ảnh ổ loét sẽ giúp bác sĩ tiên lượng khả năng điều trị bằng nội khoa hay phải can thiệp bằng phẫu thuật. Bệnh nhân có vết loét xù xì, lồi lõm sẽ được sinh thiết bờ ổ để chẩn đoán ung thư dạ dày sớm.
4.2. Xét nghiệm nhiễm vi khuẩn HP
Bên cạnh việc nội soi dạ dày thì việc xét nghiệm vi khuẩn HP có tồn tại trong dạ dày hay không cũng rất quan trọng. Chuyên gia sẽ chỉ định làm các xét nghiệm như:
– Xét nghiệm máu: Xác định bệnh nhân có hay không nhiễm vi khuẩn HP
– Xét nghiệm phân
– Xét nghiệm hơi thở
Tìm hiểu thêm: Bệnh tiêu hóa mùa hè
5. Các biện pháp điều trị bệnh loét dạ dày hiệu quả
Dựa vào nguyên nhân và tình trạng viêm loét mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Điều quan trọng là người bệnh cần điều trị càng sớm càng tốt thì cơ hội chữa khỏi thành công càng cao.
5.1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa bằng thuốc dựa trên nguyên tắc tập trung chủ yếu vào nguyên nhân gây bệnh và có tới 90% trường hợp viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP gây ra. Khi đó, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối các chỉ định bác sĩ đưa ra:
– Người bệnh được yêu cầu ngừng sử dụng các thuốc NSAID.
– Thực hiện phác đồ điều trị phổ biến nhất là sử dụng thuốc có Bismuth hoặc có Levofloxacin.
Trong quá trình điều trị, người bệnh có thể gặp một vài tác dụng phụ của thuốc như: Buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy,… Đây là các triệu chứng không đáng ngại và sẽ nhanh chóng biến mất. Tuy nhiên nếu người bệnh thấy quá khó chịu thì nên trao đổi với bác sĩ để thay đổi phương pháp điều trị.
Viêm loét dạ dày có thể thuyên giảm nếu được điều trị đúng cách. Dù vậy, người bệnh vẫn cần tiếp tục dùng thuốc theo đơn, không nên tự ý giảm liều, ngừng thuốc. Điều này giúp cho vi khuẩn HP được loại bỏ hoàn toàn, ngăn tình trạng nhờn thuốc.
5.2. Điều trị phẫu thuật
Trong trường hợp điều trị bằng thuốc không có tiến triển. Vết loét không lành hoặc thường xuyên tái lại ở vị trí cũ, xảy ra các biến chứng nghiêm trọng như chảy máu, thủng dạ dày, hẹp môn vị thì bác sĩ sẽ dùng phương pháp phẫu thuật để can thiệp. Cách này nhằm ngăn tình trạng viêm loét trở nên phức tạp.
6. Nên làm gì để phòng tránh viêm loét dạ dày?
Thói quen ăn uống và sinh hoạt ảnh hưởng lớn tới hệ tiêu hóa nói chung. Vì vậy để giữ cho dạ dày khỏe mạnh bạn cần lưu ý:
6.1. Các thực phẩm nên bổ sung
Việc xây dựng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học có thể giảm nguy cơ phát triển của bệnh.
– Bổ sung chất xơ: Chất xơ thường có trong rau xanh. Các chất xơ hòa tan góp phần làm giảm nguy cơ phát triển của các vết loét. Chúng thường có trong: yến mạch, lúa mạch, đậu Hà Lan, cải bó xôi,…
– Probiotics (Lợi khuẩn): Probiotics giúp cải thiện các chứng khó tiêu và làm giảm tác dụng phụ của thuốc kháng sinh. Các thực phẩm chứa lợi khuẩn còn ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng. Sữa chua, kim chi, nấm kefir là các thực phẩm giàu lợi khuẩn.
– Vitamin C: Vitamin C được biết đến là chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Đây là trợ thủ đắc lực trong diệt trừ vi khuẩn HP. Có thể bổ sung loại vitamin này qua các loại trái cây nhưng cần lưu ý tránh hoặc hạn chế các nhóm quả có tính chua cao vì có thể gây kích thích tới dạ dày.
– Kẽm: Vi chất này giúp chữa lành vết thương và duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Bạn nên bổ sung kẽm hàng ngày qua thịt bò, các loại đậu, hàu,…
– Selenium hay gọi tắt là Selen làm giảm nguy cơ biến chứng nhiễm trùng và thúc đẩy cơ thể tự chữa lành. Các loại ngũ cốc, các loại hạt và cá biển sẽ giúp bạn bổ sung Selen.
6.2. Xây dựng các thói quen tốt
Bên cạnh bổ sung thực phẩm thì việc hình thành thói quen tốt cũng giúp ngăn ngừa loét dạ dày:
– Ăn điều độ, đúng bữa, tránh lo lắng và căng thẳng kéo dài
– Tập luyện thể dục thể thao
– Tránh lạm dụng các loại thuốc gây ảnh hưởng tới dạ dày.
– Nên tự nấu ăn tại nhà, ăn chín, uống sôi để đảm bảo vệ sinh
– Thường xuyên rửa tay sạch để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng
– Không nên sử dụng nhiều đồ uống có cồn hay các chất kích thích
>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân và biểu hiện trào ngược dạ dày thực quản
Bệnh loét dạ dày sẽ không đáng ngại nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Vì vậy người bệnh cần nghiêm túc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời thực hiện các phương pháp phòng tránh để không bị tái nhiễm.