Ho kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe của trẻ nhỏ. Điều trị ho kéo dài ở trẻ cần tìm ra chính xác nguyên nhân gây ho. Cùng tìm hiều những nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em qua bài viết dưới đây.
Bạn đang đọc: Nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em
Khi nào gọi là ho kéo dài?
Ho ở trẻ được gọi là ho kéo dài khi trẻ ho liên tục trên 4 tuần. Đa số các trường hợp ho kéo dài gặp ở trẻ nhỏ (2-3 tuổi). Có khoảng 5-10% học sinh cấp 1 (6-11 tuổi) có tình trạng ho kéo dài.
Ho kéo dài ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của trẻ, làm trẻ ngủ không yên, thức giấc về đêm, ăn không ngon, stress, cảm thấy lo lắng, buồn rầu, học tập giảm sút…
Ho kéo dài là khi trẻ ho liên tục trên 4 tuần.
Nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em
Ho kéo dài ở trẻ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó có thể là các bệnh lý tại phổi, ngoài phổi, tim mạch, ho do thuốc… thậm chí là do tâm lý. Các bệnh lý ngoài phổi bao gồm: Viêm mũi xoang, viêm tai, trào ngược dạ dày – thực quản. Khi trẻ bị ho kéo dài cần đặc biệt lưu ý đến lao và hen suyễn.
Nguyên nhân gây ho kéo dài cũng thay đổi theo tuổi. Cụ thể:
* Trẻ nhũ nhi: Ho kéo dài do nhiễm trùng (virus hô hấp, ho gà, nhiễm vi khuẩn không điển hình, lao…), hen phế quản, dị tật đường hô hấp, bệnh tim bẩm sinh, trào ngược dạ dày- thực quản.
* Trẻ nhỏ: Hen phế quản, trào ngược dạ dày- thực quản, tăng mẫn cảm phế quản sau nhiễm virus đường hô hấp, dị vật đường thở bỏ quên.
Tìm hiểu thêm: Viêm phế quản ở trẻ: Cảnh giác nguyên nhân, điều trị đúng cách
Có nhiều nguyên nhân gây ho kéo dài ở trẻ em
* Trẻ lớn: Lao, hen phế quản, hội chứng chảy mũi sau, giãn phế quản, ho do tâm lý.
Khi nào cần cho trẻ ho kéo dài đi khám bác sĩ?
Tất cả trẻ ho kéo dài cần được khám bác sĩ để tìm nguyên nhân và chữa trị sớm để chấm dứt tình trạng ho kéo dài. Tuy nhiên, trong một số trường hợp trẻ có các dấu hiệu cảnh báo – cần phải đưa trẻ đi khám ngay, đó là:
– Khó thở
– Ho ra máu
– Ho khởi phát đột ngột sau khi trẻ ăn hay chơi
– Ho kèm sốt cao
– Ho khạc đàm đặc, màu xanh – vàng, có mùi hôi- Ho có đàm kéo dài.
– Thở khò khè
– Ho kèm sụt cân, đổ mồ hôi về chiều
– Khó ăn/bú – khó nuốt.
Điều trị ho kéo dài ở trẻ em
Trẻ ho kéo dài cần được hỏi bệnh sử chi tiết, khám lâm sàng đầy đủ, trong đó lưu ý đến tiền sử dị ứng, hen phế quản trong gia đình, tiếp xúc với khói thuốc lá, tiếp xúc với người mắc bệnh lao, yếu tố khởi phát cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của ho đến trẻ.
Mọi trẻ ho kéo dài nên được đo hô hấp ký (nếu trẻ từ 6 tuổi trở lên), chụp Xquang phổi, xét nghiệm tầm soát lao.
Các xét nghiệm khác sẽ được thực hiện tùy theo tình huống được định hướng qua thăm khám: Chụp Xquang xoang, chụp CT, nội soi phế quản, siêu âm tim, siêu âm bụng, xét nghiệm miễn dịch-dị ứng,…
Điều quan trọng đối với ho kéo dài là phải tìm được nguyên nhân và điều trị thích hợp, hơn là lạm dụng các thuốc ức chế ho.
Riêng về việc sử dụng thuốc ho, cần lưu ý: Ho là phản xạ có lợi để bảo vệ đường thở được thông thoáng, giúp trẻ hít thở dễ dàng. Vì vậy, các bậc cha mẹ không nên quá lo lắng và tìm đủ mọi cách để kìm hãm phản xạ có lợi này.
Chỉ nên cho trẻ dùng thuốc ho khi:
– Trẻ ho quá nhiều làm trẻ khó chịu hay gây ra hậu quả xấu: Trẻ đau ngực, đau họng, mất ngủ, nôn ói, …
– Khi trẻ không có các dấu hiệu gợi ý bệnh lý cụ thể nào, Xquang phổi và hô hấp ký bình thường (thường được gọi là ho không đặc hiệu).
>>>>>Xem thêm: Trẻ em mỗi ngày cần uống bao nhiêu nước là đủ?
Chỉ nên dùng thuốc ho phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với tính chất ho của trẻ.
Lưu ý khi dùng thuốc ho cho trẻ
– Chỉ nên dùng thuốc ho phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với tính chất ho của trẻ.
– Nên cho trẻ dùng các loại thuốc ho an toàn có nguồn gốc từ thảo dược.
– Không nên dùng các loại thuốc ho dành cho người lớn chia nhỏ cho trẻ uống do có thể có tác dụng phụ, độc tính.
– Các loại thuốc ho chứa antihistamine (chlorpheniramine, dexchlorpheniramine, alimemazine,…) chỉ nên dùng khi trẻ ho khan và đúng chỉ định theo lứa tuổi.
– Khi trẻ ho có đàm không nên dùng các loại thuốc ức chế ho (thường chứa antihistamine hay dextromethorphan) mà nên dùng các thuốc giúp long đàm, giúp ho hiệu quả.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.