Đột quỵ có thể xảy ra khi lượng oxy và máu cung cấp đến não đột nhiên ngừng lại hoặc khi có mạch máu vỡ dẫn tới tràn máu vào các khoảng trống ở quanh tế bào não. Tình trạng này rất nguy hiểm và có thể để lại những biến chứng sau đột quỵ nặng nề cho người bệnh, người thân và xã hội.
Bạn đang đọc: Những biến chứng sau đột quỵ có thể gặp phải
1. Khái quát về mức độ nguy hiểm của đột quỵ
1.1 Tìm hiểu sơ lược về bệnh đột quỵ hiện nay
Hiện nay, cứ khoảng 40 giây sẽ có một người bị tử vong do căn bệnh đột quỵ. Bệnh thường xuyên xảy ra với những người tuổi trung niên và đa số các trường hợp đột quỵ xảy ra ở người già và ở nam giới nhiều hơn.
Bệnh đột quỵ(tai biến mạch máu não) là bệnh có thể khiến tử vong nhanh chóng và đứng đầu trong số các bệnh thần kinh phổ biến. Căn bệnh này cũng đứng thứ ba nguyên nhân gây tử vong chỉ sau bệnh ung thư và tim mạch. Đột quỵ tai biến mạch máu não có tỷ lệ tử vong cao, đứng top đầu trong các bệnh lý trong hệ thần kinh.
Đột quỵ tai biến mạch máu não là bệnh lý top đầu gây tử vong
1.2 Nguyên nhân hình thành bệnh đột quỵ phổ biến
Bệnh đột quỵ có thể hình thành bởi nhiều nguyên nhân, trong đó phổ biến nhất là:
– Đột quỵ tai biến bởi chảy máu não: Bệnh thường xảy ra đối với những người tuổi cao và có những bệnh lý nguy cơ như cao huyết áp, tim mạch… Đối với người trẻ có thể bởi dị tật mạch máu não.
– Đột quỵ tai biến bởi tình trạng thiếu máu lên não với những lý do chính sau:
+ Thuyên tắc mạch máu ở não: bởi huyết khối dẫn tới hình thành những mảng xơ vữa động mạch lớn ở não khiến bít tắc mạch máu não.
+ Thuyên tắc mạch máu não khi có huyết khối(cục máu đông): Huyết khối có thể di chuyển từ bộ phận khác trong cơ thể đến não và thường gặp nhất là huyết khối tâm nhĩ ở bệnh nhân mắc rung nhĩ, xơ vữa động mạch chủ, bệnh nhân có các cục sùi bởi viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
+ Thiếu máu não khi mạch máu có mảng xơ vữa khiến lòng mạch bị hẹp nhưng vẫn chưa dẫn tới tắc mạch hoàn toàn.
2. Những biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải sau khi đột quỵ
2.1 Biến chứng sau đột quỵ là gì?
Bệnh nhân có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm sau khi đột quỵ bởi người đột quỵ có thể gặp phải những bệnh lý nên như: cao huyết áp, tim mạch, đái tháo đường, xơ vữa động mạch… khiến nguy cơ gặp phải biến chứng gia tăng.
Tìm hiểu thêm: Rối loạn nhịp tim là bệnh gì và các biến chứng nguy hiểm
Xơ vữa động mạch có thể khiến nguy cơ đột quỵ tăng cao
Biến chứng sau đột quỵ xảy ra bởi não đã bị tổn thương dẫn tới khả năng vận động kém đi hoặc không áp dụng hiệu quả những phương pháp hồi phục.
Các dạng đột quỵ bởi chảy máu não hoặc thiếu máu não gây ra hậu quả nặng nề tương đương nhau gồm: tổn thương một khu vực nhu mô não, mức độ tổn thương có thể phụ thuộc vào lưu lượng máu ở não và thời gian não bị tổn thương là bao lâu.
Tổn thương càng lớn thì sau đột quỵ người bệnh càng có nhiều tế bào não hoại tử dẫn tới mất nhiều chức năng càng quan trọng. Những khu vực xung quanh khu bị hoại tử cũng là vùng bán ảnh hưởng nếu được cấp cứu sớm và đúng cách có thể thu nhỏ phạm vi và giảm di chứng do đột quỵ gây ra.
2.2 Những biến chứng nguy hiểm sau đột quỵ có thể gặp phải
Những biến chứng liên quan trực tiếp đến viêm phổi, tim, sốt, đau, khó nuốt, cứng chi, liệt, trầm cảm… đều là triệu chứng thường gặp của bệnh. Biến chứng này khiến người bệnh bị ảnh hưởng tâm lý và sức khỏe hết sức nặng nề, nguy hiểm hơn là dẫn tới khuyết tật trong thời gian ngắn hoặc khuyết tật vĩnh viễn.
Những biến chứng của đột quỵ phụ thuộc vào khu vực não bị hoại tử và thời gian não không được cung cấp oxy. Trong đó, những biến chứng thường gặp phải bao gồm:
– Não bị phù nề
– Viêm phổi: Việc gặp khó khăn trong việc nuốt có thể dẫn tới thức ăn và đồ uống tràn vào phổi gây ra viêm phổi. Thời điểm cấp cứu cho người bệnh đột quỵ, tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn/ uống.
– Đau tim: Đa số đột quỵ có liên quan đến xơ vữa động mạch nên nguy cơ đau tim sau đột quỵ có thể xuất hiện bởi mảng xơ vữa tồn tại.
– Trầm cảm: Căn bệnh này có thể nguy hiểm hơn đối với nhóm bệnh nhân có tiền sử trầm cảm trước đó.
– Động kinh: Não có thể hoạt động kém hơn sau đột quỵ dẫn đến co giật và tình trạng tương tự động kinh.
– Loét bởi tỳ đè: Tình trạng này khiến người bệnh có thể nằm liệt giường trong thời gian dài và khiến người bệnh mất đi khả năng vận động. Việc nằm nguyên một chỗ trong thời gian dài khiến dễ bị viêm loét.
– Thị giác kém: Bệnh nhân đột quỵ có thể mất đi vĩnh viễn hoặc giảm thị lực ở một bên mắt hoặc cả hai mắt.
>>>>>Xem thêm: Cách điều chỉnh tâm lý của bệnh nhân sau đột quỵ
Bệnh nhân đột quỵ có thể gặp vấn đề về thị giác
– Co cứng chi: Khả năng vận động ở một bên tay yếu đi hoặc liệt hoàn toàn
– Tắc nghẽn mạch máu: Khả năng vận động ở bệnh nhân kém đi hoặc hạn chế bởi máu đông hình thành ở tĩnh mạch chân
– Nhiễm trùng tiết niệu: Trường hợp bệnh nhân có đặt ống thông foley dễ dẫn tới nhiễm trùng đường tiểu.
– Trí nhớ kém: Mất trí nhớ tạm thời, suy giảm trí nhớ hoặc mất trí nhớ vĩnh viễn
– Chức năng ngôn ngữ kém: Nói không rõ chữ, nói những câu vô nghĩa, phát âm không chuẩn, không hiểu lời người khác nói… là di chứng của đột quỵ.
Căn bệnh đột quỵ thường có khả năng phục hồi rất chậm và người bệnh cần kiên trì, không vội vàng hay thực hiện theo những phương pháp điều trị thiếu khoa học. Bệnh đột quỵ có thể phục hồi tốt nhất trong khoảng thời gian 3 tháng đầu sau điều trị và chậm hơn ở 3 tháng tiếp theo. Nếu trong khoảng 6 tháng trở lên thì bệnh phục hồi rất chậm.
3. Những cách để phòng ngừa sớm bệnh đột quỵ
Đột quỵ thường xảy ra đối với những nguy cơ cao gây bệnh và nếu hạn chế được những nguy cơ này có thể ngăn chặn phần nào nguy cơ bệnh:
– Không hút thuốc lá, không uống bia rượu thường xuyên
– Ăn uống và tập thể dục điều độ
– Điều trị các bệnh tâm lý và tránh căng thẳng trong thời gian dài
– Phát hiện và điều trị ngay từ sớm những bệnh lý nền nguy cơ như: tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường, đái tháo đường…
Trên đây là những thông tin quan trọng về biến chứng sau đột quỵ cần biết, bạn hãy ghi nhớ những kiến thức này để phòng ngừa sớm bệnh nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.