Sỏi bàng quang là bệnh lý khá phổ biến ở đường tiết niệu và chủ yếu xảy ra ở nam giới hơn so với nữ giới. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra cho bạn những dấu hiệu của sỏi bàng quang để bạn có thêm nhiều kiến thức về bệnh. Đồng thời nhanh chóng đi thăm khám nếu phát hiện ra cơ thể có những triệu chứng của sỏi để điều trị kịp thời, hạn chế biến chứng.
Bạn đang đọc: Những dấu hiệu của sỏi bàng quang không nên bỏ qua
1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh lý sỏi bàng quang là gì?
– Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh sỏi bàng quang, trong đó có một số nguyên nhân chính gây nên bệnh là:
– Sỏi đường tiết niệu trên rơi xuống bàng quang và kẹt tại bàng quang không di chuyển ra bên ngoài
– Người bệnh có các bệnh lý gây ứ đọng nước tiểu tại bàng quang, lâu ngày hình thành nên sỏi: Sa bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, cổ bàng quang bị chít hẹp do u xơ tuyến tiền liệt, viêm tiền liệt tuyến mãn tính…
– Thiết bị y tế được đặt trong bàng quang như ống thông tiểu, sonde JJ đặt lâu ngày, thiết bị tránh thai cũng có thể gây hình thành sỏi
– Ngoài ra, nguyên nhân còn có thể do thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động, hay nhịn tiểu, uống ít nước, ăn ít rau khiến quá trình đào thải các chất cặn ra ngoài cơ thể bị ảnh hưởng.
Sỏi bàng quang có thể được hình thành do sỏi đường tiết niệu trên rơi xuống và mắc kẹt tại bàng quang mà không được đào thải ra ngoài
2. Các dấu hiệu gọi tên bệnh sỏi bàng quang
Những viên sỏi xuất hiện ở bàng quang do bất kỳ nguyên nhân nào nếu không được bài xuất ra ngoài theo dòng nước tiểu, mà vẫn mắc kẹt tại bàng quang và tiếp tục gia tăng kích thước, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với một số triệu chứng điển hình gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
2.1 Dấu hiệu của sỏi bàng quang – Xuất hiện cơn đau
Khi sỏi di chuyển trong bàng quang, cọ xát vào niêm mạc bàng quang khiến người bệnh cảm thấy đau vùng bụng dưới. Cơn đau có thể dữ dội hoặc âm ỉ phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, vị trí của sỏi, quá trình vận động di chuyển ở mỗi người bệnh. Cơn đau có thể còn lan xuống thấp hơn gây khó chịu ở dương vật.
2.2 Triệu chứng khi đi tiểu
Bệnh nhân có thể gặp tình trạng tiểu khó, tiểu buốt hoặc dòng nước tiểu bị gián đoạn, đứt quãng. Hiện tượng này xảy ra là do những viên sỏi làm tắc nghẽn đường tiểu, chặn lưu thông của nước tiểu xuống niệu đạo và ra ngoài. Từ đó gây ra hiện tượng tiểu són, tiểu rắt kèm triệu chứng đau buốt bộ phận sinh dục. Không những thế bệnh nhân còn cảm thấy buồn đi tiểu thường xuyên nhưng lượng nước tiểu khi đi tiểu ít, bàng quang không được rỗng hoàn toàn sau khi đi tiểu. Nhiều trường hợp sỏi bàng quang kích thước lớn gây bí tiểu hoàn toàn khiến nước tiểu không được đẩy khỏi bàng quang xuống niệu đạo, khiến cho bàng quang căng phồng tạo ra cầu bàng quang.
Tìm hiểu thêm: Mổ sỏi thận nên kiêng gì?
Sỏi bàng quang khiến người bệnh cảm thấy bí tiểu, đi tiểu không hết nước, tiểu đau, tiểu buốt…
2.3 Dấu hiệu của sỏi bàng quang – Thay đổi màu sắc nước tiểu
Khi sỏi gây ra tình trạng nhiễm trùng bàng quang hoặc đường tiết niệu có thể làm cho nước tiểu màu đậm hơn, đục hơn. Ngoài ra khi sỏi liên tục cọ xát vào thành bàng quang gây chảy máu sẽ khiến nước tiểu có lẫn máu.
>>>>>Xem thêm: Mổ lấy sỏi thận qua da và những điều cần biết
Khi người bệnh nhận thấy nước tiểu có màu sẫm nghĩa là lúc này bệnh của bạn đã tiến triển nặng hơn, đã có kèm viêm nhiễm
3. Điều trị sỏi bàng quang để loại bỏ hoàn toàn những triệu chứng bệnh gây ra
Nếu mắc sỏi bàng quang mà không chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Cụ thể là khi niêm mạc bàng quang co bóp, sỏi có thể cọ xát vào niêm mạc gây xước, chảy máu, viêm loét, nhiễm khuẩn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Sỏi gây tắc nghẽn lâu ngày cũng sẽ dẫn đến tình trạng trào ngược bàng quang – niệu quản. Đây là tình trạng nước tiểu đổ ngược từ bàng quang lên thận, dễ gây các biến chứng: Giãn đài bể thận, thận ứ nước, ứ mủ, suy thận, viêm đường tiết niệu trên…
Để có phác đồ điều trị bệnh hiệu quả, bạn cần đến bệnh viện để thăm khám và có đánh giá chính xác tình trạng bệnh từ các bác sĩ có chuyên môn thông qua những xét nghiệm chẩn đoán.
2.1 Điều trị nội khoa
Nếu sỏi kích thước nhỏ, có khả năng tự di chuyển ra bên ngoài, người bệnh có thể chỉ cần uống nước hoặc uống thuốc theo kê đơn của bác sĩ để đào thải sỏi ra khỏi bàng quang bằng đường tiểu.
Một số loại thuốc bệnh nhân mắc sỏi bàng quang thường được sử dụng trong quá trình điều trị đó là thuốc giảm đau chống viêm, thuốc giãn cơ trơn, thuốc kiềm hóa nước tiểu, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng sinh…
Bệnh nhân cần lưu ý không phải bất kỳ giai đoạn nào của sỏi cũng có thể sử dụng thuốc. Đặc biệt sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc có thể còn khiến bệnh tiến triển nặng hơn, thậm chí còn ảnh hưởng đến những cơ quan khác trong cơ thể. Do vậy việc quyết định sử dụng thuốc trong điều trị sỏi tiết niệu cần phải dựa vào đánh giá của bác sĩ chuyên khoa thông qua tình trạng bệnh, mức độ biến chứng, sức khỏe tổng quát, các bệnh lý đi kèm…
3.2 Điều trị ngoại khoa
Khi sỏi đã được xác định không thể tự bài xuất ra khỏi cơ thể, điều trị ngoại khoa lúc này là cần thiết và cần được tiến hành kịp thời. Điều trị loại bỏ sỏi sớm sẽ giúp người bệnh tránh gặp biến chứng, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị. Hiện nay tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser là phương pháp được sử dụng đối với sỏi bàng quang mang lại nhiều ưu điểm vượt trội. Với nguyên tắc loại bỏ sỏi thông qua đường tự nhiên của cơ thể là niệu đạo không vết mổ, bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khỏe, xuất viện chỉ sau khoảng 1 ngày. Không những thế bệnh nhân không có sẹo trên da, ít chảy máu, ít đau, ít biến chứng hậu phẫu, không ảnh hưởng đến những cơ quan lân cận bởi năng lượng laser chỉ tác động đến sỏi.
Sỏi bàng quang là bệnh gây ra nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với cuộc sống sinh hoạt và sức khỏe của người bệnh. Vì thế bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế uy tín, có đầy đủ hệ thống máy móc, các trang thiết bị hiện đại hỗ trợ tốt nhất cho quá trình chẩn đoán và điều trị, tránh để bệnh lâu ngày vừa gây khó khăn trong điều trị và mất thêm nhiều chi phí.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.