Suy tim cấp là tình trạng tim bị suy yếu một cách đột ngột. Đây là vấn đề vô cùng nguy hiểm, có thể khiến bệnh nhân tử vong khi không được cấp cứu kịp thời. Trường hợp nhẹ, cũng đòi hỏi phải điều trị duy trì và ngăn ngừa tái phát bệnh. Vì vậy việc hiểu rõ về dấu hiệu cũng như cách điều trị suy tim cấp là điều thực sự cần thiết với mỗi người.
Bạn đang đọc: Những điều cần biết trong dự báo và điều trị suy tim cấp
1. Tình trạng suy tim cấp là gì?
Suy tim cấp là khi suy tim xảy ra một cách đột ngột kèm các triệu chứng điển hình: giảm cung lượng tim hệ thống cùng sung huyết phổi. Bệnh nhân mắc suy tim cấp cần được xem xét tình trạng và cấp cứu nhanh chóng để xử lý các triệu chứng. Bên cạnh đó cũng để hạn chế biến chứng và hồi phục lại các hoạt động của tim.
Trong số các trường hợp suy tim cấp: có đến 80% xảy ra ở bệnh nhân suy tim mạn, chỉ 20% là do khởi phát. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khởi phát là từ các biến chứng sức khỏe: thiếu máu, nhiễm trùng, rối loạn nhịp, tăng huyết áp,…
Suy tim cấp chủ yếu đa phần ở những bệnh nhân có bệnh nền về tim mạch
Đối với người bị suy tim cấp khi mới nhập viện cần được xử lý phù phổi cấp và sốc tim. Việc này giúp cứu sống người bệnh và duy trì dấu hiệu sinh tồn. Tiếp đó bác sĩ sẽ đi điều trị nguyên nhân và phục hồi lại hoạt động cho tim (hạn chế tái phát).
2. Các dự báo về tình trạng suy tim cấp
Đặc trưng của suy tim cấp là khởi phát rất nhanh, đột ngột nhưng lại vô cùng nguy hiểm. Nhất là có thể gây tử vong ngay nếu không được cấp cứu và xử lý kịp thời. Trong đó suy tim cấp cùng phù phổi cấp và sốc tim là nguyên nhân chính gây ra tử vong.
Vì vậy, nhận biết tình trạng này sớm và kịp thời đưa bệnh nhân nhập viện là điều vô cùng cần thiết để cứu sống họ. Dấu hiệu dự báo cho một cơn suy tim cấp bao gồm:
Dấu hiệu liên quan tới quá tải thể tích:
– Xuất hiện tình trạng khó thở kèm theo ho, thở khò khè, hiện tượng này tăng khi người bệnh cố gắng làm việc hay hoạt động và kịch phát khi nằm (về đêm).
– Cảm thấy chán ăn và ấm ích đầy bụng.
– Ở bàn tay và chân xuất hiện phù, tê bì và lạnh cóng.
Dấu hiệu liên quan tới giảm tưới máu mô
– Lượng máu được cung cấp từ tim giảm khiến người bệnh mệt, mất sức đột ngột. Kèm theo đó: tụt huyết áp, lạnh toát ở tay chân, choáng váng, mất tập trung thậm chí là ngất xỉu.
Đặc biệt, nếu suy tim xảy ra ở người đang có bệnh nền về tim mạch thì nguy cơ bị sốc tim là rất cao. Khi đó sốc tim có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu hay hỗ trợ thở, tuần hoàn sớm.
3. Những điều cần biết về điều trị suy tim cấp
Việc đánh giá ban đầu về tình trạng suy tim cấp là vấn đề vô cùng cần thiết cho định hướng điều trị và phục hồi sau đó.
Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp, sốc tim thì cần được chuyển đến bộ phận hồi sức tích cực sớm. Còn trường hợp suy tim nhẹ hơn và biến chứng không quá nguy hiểm thì có thể được tiếp tục theo dõi và đánh giá về dấu hiệu sinh tồn. Sau đó sẽ chuẩn đoán và xác định rõ nguyên nhân, đi tới điều trị.
3.1. Điều trị suy tim cấp – cấp cứu phù phổi cấp
Ban đầu, tình hình bệnh nhân cần được đánh giá nhanh thông qua các triệu chứng lâm sàng. Sau đó, bác sĩ sẽ nhanh chóng triển khai các phương án cấp cứu để phục hồi lại cung lượng tim. Những phương pháp lâm sàng có thể triển khai đồng hành hoặc sau khi tim của bệnh nhân được phục hồi.
Khi bác sĩ đã đánh giá được phù phổi cấp, các biện pháp được đưa ra áp dụng bao gồm:
– Thở oxy (giúp hỗ trợ quá trình thở cho bệnh nhân).
– Đặt nội khí quản, thở oxy bằng máy (khi oxy trong máu giảm quá thấp).
– Đặt đường truyền tĩnh mạch thông qua các loại thuốc tiêm: lợi tiểu, vận mạch,…
– Siêu lọc máu.
– Hỗ trợ tuần hoàn (cơ học).
– Điều trị nguyên nhân.
Khi phù phổi cấp được kiểm soát và phục hồi. Lúc này, bác sĩ sẽ bắt đầu tiến hành chuẩn đoán và xác định nguyên nhân gây suy tim và phù phổi cấp. Điều này sẽ hỗ trợ quá trình điều trị có hiệu quả tốt và ngăn ngừa khả năng tái phát bệnh.
Tìm hiểu thêm: Rối loạn nhịp tim có gây nguy hiểm đến tính mạng?
Tình trạng phù phổi cấp do suy tim cấp gây ra
3.2. Điều trị suy tim cấp – Cấp cứu sốc tim
Suy tim cấp có nguy cơ cao dẫn đến sốc tim vì tổn thương: van tim, cơ tim buồng tim, rối loạn nhịp. Theo số liệu nghiên cứu thì chỉ có khoảng 20% sốc tim xuất phát từ dị tật hay tổn thương cơ học (thủng vách liên thất, hở 2 lá cấp)
Trước khi tiến hành điều trị, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng bằng cách:
– Khám thực thể và thăm hỏi về các triệu chứng đã xuất hiện.
– Đánh giá và xem xét huyết động bằng huyết áp tâm thu, áp lực đổ đầy thất trái và chỉ số cung lượng tim.
– Thăm dò cận lâm sàng: chụp X-quang vùng ngực, siêu âm tim, đo áp lực của tĩnh mạch trung tâm, xét nghiệm máu, điện tim đồ, khí đông mạch máu,…
Khi đã xác định rõ tình trạng sốc tim, sẽ tiến đến điều trị khắc phục bằng các biện pháp:
– Cho người bệnh thở oxy.
– Đặt nội khí quản cùng với cho thở bằng máy.
– Đặt bóng đối quang động mạch chủ.
– Dùng thuốc vận mạch truyền tĩnh mạch.
– Giúp thông mạch vành nguyên nhân sốc tim là từ nhồi máu cơ tim.
– Cải thiện tuần hoàn bằng cơ học: dụng cụ hỗ trợ thất, hệ thống màng trao đổi oxy ngoài cơ thể,…
>>>>>Xem thêm: Cách phòng tai biến đột quỵ từ chế độ ăn giàu chất xơ
Sốc tim là tình trạng vô cùng nguy hiểm và có nguy cơ cao gây tử vong
3.3. Điều trị sau đó
Khi bệnh nhân đã được cấp cứu khỏi các biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong. Sau đó vẫn cần được theo dõi và tiếp tục điều trị duy trì nhằm cải thiện huyết động, thể tích cùng những triệu chứng lâm sàng khác. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần được được điều trị để phòng ngừa tình trạng suy tim mạn tiến triển.
Bệnh lý có thể xuất hiện nhiều biến động, do đó cần thường xuyên theo dõi về cân nặng, huyết động và cả thể tích dịch xuất nhập. Từ đó đưa ra các biện pháp chăm sóc tích cực và điều chỉnh sao cho hợp lý.
Suy tim cấp là tình trạng cấp cứu tim mạch cực kỳ nguy hiểm. Tỷ lệ tử vong thường rất cao nếu người bệnh không được chuẩn đoán và điều trị kịp thời. Tình trạng này xuất hiện phần lớn ở người có bệnh nền về tim mạch vì vậy, bệnh nhân này nên tích cực theo dõi và điều trị kịp thời.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.