Những nguy cơ từ hôi miệng sau khi nhổ răng

Hôi miệng sau khi nhổ răng có thể xảy đến do nhiều nguyên nhân. Cơ bản, tình trạng này xuất phát từ chế độ chăm sóc răng miệng không tốt hoặc là biểu hiện của biến chứng. Vậy những biến chứng đó có mức độ nghiêm trọng như thế nào?

Bạn đang đọc: Những nguy cơ từ hôi miệng sau khi nhổ răng

1. Lý do khiến hôi miệng sau khi nhổ răng

Những nguy cơ từ hôi miệng sau khi nhổ răng

Nhiều trường hợp bệnh nhân bị hôi miệng sau khi thực hiện nhổ răng

Thông thường, những chỉ định nhổ răng cần được cân nhắc kĩ và chỉ là biện pháp đối với những răng đã bị hư hỏng nặng, răng khôn mọc ngầm, mọc lệch. Điều này là bởi việc nhổ răng ảnh hưởng tới chức năng của toàn hàm. Đồng thời, nhiều trường hợp sau khi thực hiện đã mắc tình trạng hôi miệng bởi:

1.1 Do máu bị rỉ ra

Nguyên nhân khá phổ biến khiến hơi thở có mùi khó chịu sau khi thực hiện nhổ răng là máu bị rỉ ra. Sau quá trình nhổ răng, thông thường máu sẽ tiếp tục rỉ ra. Đặc biệt với răng khôn, tình trạng này có thể kéo dài 2-3 ngày. Mùi của máu hôi và tanh đặc trưng. Vì vậy, mỗi lần người bệnh thở ra có thể cảm nhận mùi khó chịu từ trong khoang miệng.

1.2 Do thực hiện vệ sinh không tốt

Thực hiện vệ sinh không đúng cách sau khi nhổ răng, nhất là răng số 8 là nguyên nhân thường thấy khiến hơi thở có mùi. Khi nhổ răng sẽ hình thành một lỗ trống ở trong khoang xương hàm. Sau đó, thức ăn sẽ dễ bị mắc kẹt vào vị trí này.

Nếu như không được thực hiện vệ sinh sạch sẽ, những mảnh vụn thức ăn sẽ tích tụ vào huyệt răng. Lâu dần, những cặn thức ăn này sẽ bị phân rã, thu hút vi khuẩn, sinh ra mùi hôi. Để có thể giảm thiểu tình trạng này, việc cải thiện chế độ vệ sinh răng miệng là rất cần thiết.

1.3 Do có sử dụng thuốc giảm đau

Trong một số trường hợp nhổ răng, việc sử dụng thuốc giảm đau là cần thiết. Tuy nhiên, sử dụng loại thuốc này có thể khiến khô miệng. Theo đó, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ vi khuẩn phát triển trong khoang miệng. Từ đó, hơi thở sẽ có mùi rất khó chịu. Để giảm thiểu tình trạng này, người bệnh cần chú ý hơn trong việc vệ sinh, thực hiện súc miệng đều đặn.

1.4 Do bị khô ổ răng

Khô ổ răng là một trong những lý do khiến tăng khả năng hơi thở bị có mùi. Trong trường hợp huyệt răng không được không được cục máu đông bảo vệ thì xương hàm cùng dây thần kinh bên trong sẽ tiếp xúc trực tiếp với không khí, nước bọt và thức ăn. Điều này khiến nguy cơ cao bị nhiễm trùng dẫn đến có mùi hôi cùng cảm giác đau, khó chịu.

1.5 Do răng sâu

Trong trường hợp răng bị sâu, lỗ sâu không được se khít sẽ tạo nên khoảng trống ở trong khoang xương hàm. Từ đó, mảng bám thức ăn sẽ dễ bị mắc và gây nhiễm trùng vết khâu. Ngoài ra, khi có một chiếc răng sâu, vi khuẩn cũng sẽ tập trung tại khu vực đó gây tình trạng bốc mùi.

1.6 Do bệnh lý

Có nhiều trường hợp tình trạng hôi miệng sau khi thực hiện nhổ răng có thể bị nhầm lẫn với mùi do bệnh lý từ cơ thể. Do mùi hôi chỉ có thể phát ra qua đường miệng nên không dễ để xác định cụ thể, chính xác nguyên nhân có phải do nhổ răng không hay do cơ thể. Để có sự chẩn đoán chính xác, bệnh nhân nên tới phòng khám, bệnh viện để được kiểm tra kĩ.

2. Những nguy cơ từ việc hôi miệng sau khi thực hiện nhổ răng

Tìm hiểu thêm: Tầm soát ung thư đường tiêu hóa phát hiện ra polyp

Những nguy cơ từ hôi miệng sau khi nhổ răng

Hôi miệng sau nhổ răng có thể là triệu chứng cảnh báo nhiều vấn đề

Việc bị hôi miệng sau khi thực hiện nhổ răng có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm:

2.1 Nhiễm trùng

Vi khuẩn có thể tấn công vào vết thương sau khi thực hiện nhổ răng. Từ đó, tình trạng nhiễm trùng sẽ xảy ra. Điều này khiến bệnh nhân thấy đau, sưng và miệng có mùi hôi.

2.2 Bị viêm

Nếu như vết thương sau nhổ răng không được chăm sóc phù hợp, vệ sinh đúng cách sẽ dễ dẫn tới bị viêm nhiễm. Đặc biệt với những ca nhổ răng số 8, biến chứng gây viêm nhiễm rất dễ xảy ra. Tình trạng này cũng có thể gây mùi hôi trong khoang miệng.

2.3 Rối loạn xương và nướu

Trong quá trình nhổ răng có thể gây ảnh hưởng tới cấu trúc của xương, nướu xung quanh. Khi đó, nếu người bệnh không thực hiện chăm sóc, điều trị cẩn thận sẽ có thể gây rối loạn ở xương và nướu. Từ đó, tình trạng bị hôi miệng sẽ xuất hiện.

3. Phương pháp khắc phục hôi miệng sau khi thực hiện nhổ răng

Những nguy cơ từ hôi miệng sau khi nhổ răng

>>>>>Xem thêm: Tầm quan trọng của việc khám sàng lọc ung thư vú sớm

Bệnh nhân nên tới nha khoa kiểm tra nếu thực hiện các biện pháp chăm sóc mà tình trạng hôi miệng không có chuyển biến

Sau khi thực hiện nhổ răng, nếu bệnh nhân nhận thấy tình trạng hôi miệng, ta cần thực hiện những biện pháp sau:

– Tăng cường việc vệ sinh răng miệng: Thực hiện chải răng đều mỗi ngày. Bệnh nhân nên kết hợp dùng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng. Tuy nhiên, các thao tác này đều cần tránh vị trí răng vừa nhổ.

– Sử dụng nước súc miệng kháng khuẩn: Ta nên ưu tiên sử dụng những nước súc miệng có thành phần chứa chất kháng khuẩn. Như vậy, vi khuẩn hôi miệng sẽ được loại bỏ.

– Tránh ăn những loại thức ăn nặng mùi: Ta nên hạn chế việc ăn những thực phẩm có mùi nặng như tỏi, hành, … có thể khiến cho tình trạng mùi hôi miệng nghiêm trọng hơn.

– Điều chỉnh lại chế độ ăn uống hàng ngày: Thực đơn hàng ngày nên chú trọng bổ sung thêm rau xanh và chất xơ để giảm bớt mùi hôi miệng.

– Đi kiểm tra nha khoa: Nếu sau khi thực hiện những biện pháp trên, tình trạng hôi miệng vẫn không có chuyển biến, bệnh nhân nên tới kiểm tra tại nha khoa để điều trị phù hợp.

4. Làm sao để phòng ngừa hôi miệng sau thực hiện nhổ răng

Viêm nhiễm, sưng đau chính là những triệu chứng thường thấy sau khi nhổ răng. Kèm theo đó, tình trạng miệng bị hôi sẽ xảy ra. Dưới đây là một số lưu ý cơ bản để phòng ngừa tình trạng này:

– Không gây tác động mạnh vào vị trí mới nhổ răng. Điều này để tránh khiến cục máu đông bị vỡ dẫn tới viêm và hôi miệng.

– Thực hiện đánh răng đều đặn tối thiểu 2 lần/ngày.

– Súc miệng với nước lọc sau mỗi khi ăn.

– Uống đủ nước lọc cần thiết cho cơ thể hàng ngày.

– Không hút thuốc lá.

Trên đây là những chia sẻ về hôi miệng sau khi nhổ răng. Hy vọng qua đó, mọi người đã nắm được cách phòng ngừa vấn đề, chăm sóc răng miệng tốt hơn.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *