Để hưởng các chế độ thai sản khi sinh con, mẹ bầu cần đáp ứng đủ các điều kiện về hồ sơ cũng như thời gian nộp hồ sơ để nhanh chóng nhận được tiền thai sản. Nếu các mẹ đang thắc mắc về một số thủ tục hưởng chế độ thai sản thì cùng xem bài viết dưới đây nhé!Nộp giấy khai sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản
Bạn đang đọc: Nộp giấy khai sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản?2020
20/08/2020 | Thủ tục thanh toán bảo hiểm xã hội một lần cần những thủ tục gì ?
22/12/2014 | Kế hoạch hóa gia đình sau sinh Bạn nên biết
20/08/2020 | Nghỉ thai sản có phải đóng đảng phí không Chế độ nghỉ thai sản
Một số vấn đề thường gặp khi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản
Như các mẹ bầu đã biết, để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành cần đáp ứng đủ một số điều kiện, vậy mẹ bầu đã hiểu rõ về vấn đề này chưa?
Nộp giấy khai sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản?2020
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo đó, để hưởng chế độ thai sản, theo Điều 31 (Điều kiện hưởng chế độ thai sản) của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành quy định:
- Người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Lao động nữ mang thai;
- b) Lao động nữ sinh con;
- c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đã đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
Thời gian nộp và giải quyết thủ tục thai sản,
Về thời gian nộp và giải quyết thủ tục thai sản, tại Điều 102 (Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản) Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1.Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho người sử dụng lao động.
2.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
-Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền thai sản cho người lao động;
– Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền thai sản cho người lao động.
Đối với trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người lao động cần nộp đủ hồ sơ để hưởng chế độ thai sản
Sử dụng lao động trong thời gian mang thai, sinh con
Về việc sử dụng lao động trong thời gian mang thai, sinh con, theo Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
Người sử dụng lao động không được sa thải, hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì các lý do như: Kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi; trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con
Khi vợ sinh con, người chồng cũng được hưởng chế độ thai sản, cụ thể tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
- Đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con cũng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc với trường hợp vợ sinh thường 1 con
b) 07 ngày làm việc với trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) 10 ngày làm việc với trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) 14 ngày làm việc với trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Nộp giấy khai sinh mới được hưởng chế độ thai sản?
Theo hồ sơ hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Người lao động trong vòng 45 ngày, kể từ ngày đi làm trở lại phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ không được giải quyết nếu như trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm việc trở lại không nộp hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Tìm hiểu thêm: Chảy máu bất thường giữa kỳ kinh do đâu?
Khi vợ sinh con, người chồng cũng được hưởng chế độ thai sản
Nghỉ việc rồi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Thứ nhất, về vấn đề này, với người lao động đã nghỉ việc muốn hưởng chế độ thai sản, theo khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
(Khoản 1 điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đã đặt vòng tránh thai, người lao động đã thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con)
Thủ tục hưởng chế độ thai sản
Với trường hợp người lao động đã nghỉ việc muốn hưởng chế độ thai sản thì phải tự nộp hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội. Cụ thể theo
Điều 102 (Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản) Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội….
Sau bao lâu từ khi nộp giấy khai sinh của con thì được nhận tiền thai sản
Thời gian nhận được tiền thai sản sẽ phụ thuộc vào thời điểm bạn cung cấp đủ giấy tờ liên quan cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ gửi lên cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo quy định, kể từ khi nhận được đủ giấy tờ hợp lệ, người sử dụng lao động trong vòng 3 ngày có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động; và tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi lên.
Cũng theo pháp luật hiện hành, không quy định thời gian cụ thể sau khi sinh bao lâu phải làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản, tuy nhiên nên làm càng sớm càng tốt.
Với trường hợp lao động đã nghỉ việc và đủ điều kiện nhận tiền thai sản thì nộp trực tiếp giấy tờ xin xin hưởng chế độ thai sản lên cơ quan BHXH.
Ngoài ra Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1
,Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng…”.
Lao động nữ nghỉ việc đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH
Không có giấy khai sinh của con có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
Về vấn đề này, theo quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
+
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Trong trường hợp con chết cần phải có bản sao giấy chứng tử của con, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
– Cần có giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Đồng thời, theo Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành cụ thể như sau:
Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Đối với trường hợp này cần có bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
>>>>>Xem thêm: 10 cách trị viêm âm đạo dân gian đem lại hiệu quả cao
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng
d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải giám định y khoa : Biên bản giám định y khoa .
e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Như vậy, trong trường hợp không có giấy khai sinh bạn có thể nộp giấy chứng sinh hoặc giấy trích lục khai sinh của con để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Chỉ có giấy khai sinh thì làm thủ tục hưởng trợ cấp thai sản thế nào?
Về trường hợp này, như đã nói ở trên, tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản, nếu chỉ có giấy khai sinh bạn cũng có thể làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.
1.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Hy vọng với nội dung bài viết này đã phần nào giúp các mẹ bầu hiểu hơn về quy trình, thủ tục làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản!
Sản phụ khoa – Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.