Phát hiện các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn 

Nhận biết sớm những biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn, nhanh chóng phát hiện những bất thường để kịp thời xử lý nhằm ngăn chặn những biến chứng sốt xuất huyết có thể xảy ra.

Bạn đang đọc: Phát hiện các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn 

1. Bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do loại siêu vi trùng có tên là Dengue gây ra. Bệnh có thể lây truyền từ người này qua người khác nếu như bị muỗi vằn (vật thể trung gian) mang mầm bệnh đốt.

Hiện nay, chưa có một phương pháp hay loại thuốc đặc hiệu điều trị sốt xuất huyết. Sốt xuất huyết khiến cơ thể người bệnh trở nên đau nhức toàn thân nhất là đau cơ và các khớp. Sốt xuất huyết thể nhẹ có thể được điều trị tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ. Trường hợp sốt xuất huyết nặng phải được đưa ngay đến cơ sở y tế để xử lý nhằm ngăn chặn các biến chứng thậm chí nguy hiểm hơn cả là tử vong.

Phát hiện các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn 

Sốt xuất huyết là bệnh lý truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm không thể chủ quan.

2. Những biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn

Sau thời gian ủ bệnh nhiễm khuẩn sốt xuất huyết, người bệnh sẽ có triệu chứng của 1 trong 2 trường hợp là sốt xuất huyết có biểu hiện ra bên ngoài (thể nhẹ) hoặc xuất huyết nội tạng.

2.1. Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thể nhẹ

Trong trường hợp nhẹ, bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thường sẽ có triệu chứng điển hình một cách rầm rộ và không có biến chứng. Bắt đầu là triệu chứng sốt (diễn ra trong vòng 4-7 ngày) và kèm theo các biểu hiện khác như:

– Đau phía sau mắt

– Đau nhức đầu nghiêm trọng

– Đau khớp và cơ

– Sốt cao, có trường hợp lên đến 40,5 độ C

– Phát ban

– Buồn nôn và ói mửa

Tìm hiểu thêm: Nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh sùi mào gà

Phát hiện các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn 

Người bệnh có biểu hiện phát ban đỏ khi bị sốt xuất huyết.

2.2. Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết nội tạng

Xuất huyết nội tạng điển hình thường gặp là xuất huyết đường tiêu hóa và xuất huyết não.

– Với xuất huyết đường tiêu hóa: Bao gồm biểu hiện đau đầu, sốt nhẹ, không phát ban. Sau khoảng 2 ngày, người bệnh gặp phải tình trạng đi ngoài ra máu, phân có cục máu đông hoặc lẫn máu tươi, trên da bắt đầu xuất hiện thêm các chấm xuất huyết, toàn thân mệt mỏi, sắc mặt xanh xao,…

– Với xuất huyết não: Trường hợp này đặc biệt nguy hiểm nhưng lại rất khó nhận biết vì các triệu chứng sốt xuất huyết sẽ không rõ ràng. Có thể người bệnh chỉ có triệu chứng sốt, đau đầu. Sau đó là các dấu hiệu cực kỳ nguy hiểm là liệt chân, tay hoặc liệt nửa người, bị hôn mê và có thể dẫn đến tử vong.

3. Đặc biệt lưu ý triệu chứng sốt xuất huyết dengue (hội chứng sốc dengue)

Đây là thể bệnh ở dạng nặng nhất của sốt xuất huyết ở người lớn. Hội chứng sốc dengue bao gồm tất cả các triệu chứng của sốt xuất huyết thể nhẹ cộng với triệu chứng chảy máu, chảy máu ồ ạt, huyết tương thoát khỏi mạch máu, hạ huyết áp,…

Hội chứng sốc dengue này thường xảy ra ở người bệnh tái nhiễm sốt xuất huyết. Khi cơ thể đã có miễn dịch chủ động hoặc miễn dịch thụ động với một loại kháng nguyên virus dengue, sau khoảng 2 – 5 ngày nhiễm lại virus thì bệnh có thể tiến triển nặng. Hậu quả nghiêm trọng nhất có thể gây ra tử vong nhanh chóng.

Cần làm gì khi nghi ngờ biểu hiện của sốt xuất huyết

Khi nghi ngờ biểu hiện của sốt xuất huyết, người bệnh cần nhanh chóng tiến hành thăm khám để được chẩn đoán đúng bệnh và nhận chỉ định điều trị đúng cách. Cụ thể, bệnh sốt xuất huyết thể nhẹ sẽ điều trị ngoại trú tại nhà theo đúng đơn thuốc và hướng dẫn của bác sĩ. Với sốt xuất huyết thể nặng sẽ được chăm sóc và điều trị tại bệnh viện.

Người bệnh tuyệt đối không chủ quan mà bỏ qua các biểu hiện bệnh sốt xuất huyết. Các trường hợp nguy hiểm không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như hạ tiểu cầu, cô đặc máu, sốc mất máu, tràn dịch màng phổi, suy đa tạng, xuất huyết não,… và nguy cơ tử vong cao.

4. Yêu cầu trong chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết tại nhà

Như đã nói ở trên, việc điều trị sốt xuất huyết được thực hiện tại nhà khi đã có chỉ định và hướng dẫn điều trị chi tiết. Người bệnh tiến hành điều trị tại nhà tuân thủ tuyệt đối các yêu cầu quan trọng như sau:

– Người bệnh thực hiện hạ sốt (khi sốt cao trên 38,5 độ C), kết hợp bù nước, bù điện giải tốt trong 2-7 ngày đầu bị sốt. Thuốc hạ sốt dùng đúng loại được chỉ định (thường dùng nhất là Paracetamol). Uống thuốc đúng liều lượng, tránh lạm dụng thuốc vì có thể dẫn tới ngộ độc thuốc và gây hại cho gan, thận.

– Không tự ý kê đơn, mua thuốc khi không được chỉ định. Nhiều loại thuốc không được khuyến cáo sử dụng khi bị sốt xuất huyết như Aspirin, Ibuprofen và nhóm các thuốc kháng viêm không chứa Steroid (NSAIDs), thuốc chống đông máu, không sử dụng kháng sinh khi không có chỉ định.

– Theo dõi chính xác thân nhiệt liên tục. Trường hợp sốt quá cao hoặc sốt kéo dài không hạ cần được đưa ngay tới các cơ sở y tế để nhanh chóng xử lý kịp thời.

– Bên cạnh hạ sốt bằng thuốc cần kết hợp cùng các biện pháp vật lý như chườm ấm, chườm mát hay các phương pháp hạ sốt dân gian bằng tía tô, nha đam, dưa chuột, lá bạc hà,…

– Người bệnh cần được nghỉ ngơi nhiều hơn, ăn uống đủ dinh dưỡng và phù hợp theo từng tình trạng cụ thể.

Phát hiện các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn 

>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lậu

Người bệnh sốt xuất huyết cần được theo dõi chính xác thân nhiệt đều đặn.

5. Phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm sốt xuất huyết

Phòng ngừa sốt xuất huyết sẽ ưu tiên thực hiện ngăn chặn hoạt động của vật thể truyền bệnh trung gian là muỗi vằn. Chính vì thế, các biện pháp phòng ngừa sốt xuất huyết hiệu quả nhất chính là:

– Vệ sinh sạch sẽ tại nơi ở, môi trường sống xung quanh.

– Không nên trữ, tồn nước trong nhà.

– Tiêu diệt muỗi vằn bằng biện pháp đốt nhang muỗi, phun thuốc diệt muỗi định kỳ.

– Phát quang bụi rậm và nên ngủ màn để tránh bị muỗi đốt.

Sốt xuất huyết cực kỳ nguy hiểm, nguy cơ biến chứng rất cao. Mỗi người cần nhận biết đúng và phát hiện sớm các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết để có phương án xử lý đúng cách, tiến hành thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *