Phụ nữ bị u xơ tử cung có mang thai được không?

“Bị u xơ tử cung có mang thai được không” là lo lắng, băn khoăn của rất nhiều chị em bởi ở độ tuổi sinh sản, phụ nữ thường có tỷ lệ mắc bệnh u xơ tử cung khá cao. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Thu Cúc TCI để tìm ra câu trả lời cho mình nhé!

Bạn đang đọc: Phụ nữ bị u xơ tử cung có mang thai được không?

1. U xơ tử cung khi mang thai là tình trạng như thế nào?

U xơ tử cung là tình trạng bệnh khá phổ biến ở các mẹ bầu. Các nhân xơ tử cung này được hình thành từ những sợi cơ và mô tại tử cung. Trong quá trình mang thai, u xơ tử cung có khuynh hướng xuất hiện và phát triển mạnh là do lúc này hệ nội tiết đang mất cân bằng, các hormone estrogen sinh dục đã bắt đầu thay đổi về số lượng. Điều này dẫn đến việc niêm mạc, độ dày các mô và các cơ ở tử cung thay đổi.

Phụ nữ bị u xơ tử cung có mang thai được không?

U xơ tử cung là tình trạng bệnh khá phổ biến ở các mẹ bầu

Trong suốt thời kỳ mang thai, phần lớn các khối u xơ tử cung không thay đổi về kích thước. Nhưng ở một số trường hợp, chúng vẫn có thể tăng kích thước trong giai 3 tháng đầu của thai kỳ.

2. Mắc bệnh u xơ tử cung có thể mang thai được không?

Thực tế nền y học hiện đại đã chứng minh phụ nữ mắc u xơ tử cung vẫn có thể mang thai. Tuy nhiên, việc mang thai chỉ nên áp dụng đối với các trường hợp cụ thể như sau:

2.1. U xơ tử cung có bầu được không nếu không có triệu chứng?

Trường hợp kích thước của khối u xơ tử cung nhỏ dưới 50mm và mẹ bầu không có các triệu chứng điển hình của bệnh u xơ tử cung. Mẹ bầu trong trường hợp này có thể mang thai được bình thường nhưng cần theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình mang thai. Khối u có thể điều trị sau khi sinh con xong.

Ở một số ít trường hợp, sau quá trình mang thai và sinh nở, cơ thể của chị em cũng thay đổi từ bên trong do thay đổi nội tiết tố. Vì thế, khối u cũng có thể bị teo lại và việc loại bỏ khối u càng dễ dàng hơn rất nhiều.

2.2. U xơ tử cung có bầu được không nếu có triệu chứng?

Trường hợp kích thước khối u lớn hơn hoặc nhỏ hơn 50mm nhưng có các triệu chứng của u xơ tử cung thì cần mổ để bóc tách và loại bỏ khối u trước khi mang thai. Để tránh nguy cơ sảy thai về sau, chị em không nên mang thai sớm khi tử cung chưa được hồi phục hoàn toàn. Chị em có thể mang thai bình thường sau ngày phẫu thuật bóc tách khối u khoảng 1 năm.

Tìm hiểu thêm: Ung thư dạ dày có di truyền không?

Phụ nữ bị u xơ tử cung có mang thai được không?

Phụ nữ mắc u xơ tử cung vẫn có thể mang thai

Nếu trong trường hợp chị em bị thống kinh (tình trạng tử cung phải co bóp để tống máu trong cơ thể ra ngoài gây đau bụng dưới, thỉnh thoảng đau nhói và mệt mỏi, quá sức chịu đựng) sẽ khiến cho việc bóc tách khối u trở nên khó khăn. Việc điều trị bệnh vì thế mà mất nhiều thời gian, tỷ lệ mang thai rất thấp.

Bởi khi các khối u to dần lên làm thay đổi nội mạc tử cung sẽ gây khó khăn cho quá trình trứng làm tổ. Song song với đó, u xơ tử cung có thể làm tắc vòi trứng hoặc che lấp đi lỗ tử cung dẫn đến việc trứng và tinh trùng không gặp được nhau, giảm khả năng thụ thai. Khi gặp trường hợp này, chị em nên thăm khám để được bác sĩ tư vấn để quyết định có mang thai trong giai đoạn này hay không.

3. U xơ tử cung gây ảnh hưởng gì khi mang thai?

Mẹ bầu mắc u xơ tử cung sẽ khó khăn hơn rất nhiều, ảnh hưởng rất lớn tới quá trình mang thai, cụ thể như:

3.1. Quá trình mang thai

Thông thường, sản phụ mắc u xơ tử cung sẽ phải đối mặt với các nguy cơ sau:

– Sảy thai: Trong giai đoạn 3 tháng đầu hoặc giữa thai kỳ, thai nhi phát triển và lớn dần có thể chèn ép lên khối u, gây kích thích tới tử cung, tạo nên những cơn co. Điều này có thể là nguyên nhân đẩy thai ra ngoài sớm.

– Sinh non: Đây là nguy cơ có thể xảy đến ở giai đoạn 3 tháng giữa của thai kỳ bởi thai nhi lúc này đã phát triển về kích thước gây tác động lên khối u và tử cung.

– Xoắn cuống nhân xơ: Tình trạng này khiến tử cung co bóp dữ dội, gây nguy hiểm cho mẹ bầu và thai nhi.

3.2. Quá trình chuyển dạ

Trên thực tế, quá trình chuyển dạ của mẹ bầu liên quan rất lớn đến việc tử cung co bóp. Bởi u xơ tử có thể gây nên tình trạng sau:

– Rối loạn cơn gò trong giai đoạn chuyển dạ: Kích thước khối u lớn dần gây ảnh hưởng tới sự co bóp của tử cung làm co các cơn gò không ổn định, dẫn đến quá trình chuyển dạ kéo dài và nguy cơ suy thai.

– U tiền đạo: Những khối u này xuất hiện tại eo tử cung, cuống dài làm cho ngôi thai không thuận và khó sinh.

3.3. Giai đoạn hậu sản

Sự phục hồi của tử cung sau sinh bị ảnh hưởng nếu khối u tử cung có kích thước lớn. Một số biến chứng có thể xảy ra với mẹ sau sinh như:

– Băng huyết sau sinh: Để cầm máu cho mẹ sau khi vượt cạn, tử cung cần phải co bóp nhưng quá trình này sẽ bị ảnh hưởng do u xơ tử cung, dẫn đến hiện tượng băng huyết sau sinh.

– Nhiễm trùng: U xơ tử cung là nguyên nhân dẫn tới tình trạng bế sản dịch làm nhiễm khuẩn cho mẹ, nặng hơn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ngoài việc gây ảnh hưởng tới người mẹ trước, trong và sau khi sinh, thai nhi khi sinh ra có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng vì máu nuôi thai trong thai kỳ phải chia ra đi nuôi khối u xơ tử cung.

Thông thường, kích thước u xơ tử cung sẽ tăng nhanh trong thai kỳ và giảm dần sau sinh. Để tiện theo dõi và có phương án xử lý tốt nhất, chị em nên thăm khám thường xuyên và nghe tư vấn cụ thể của bác sĩ chuyên khoa.

Phụ nữ bị u xơ tử cung có mang thai được không?

>>>>>Xem thêm: Em bé phát triển ra sao ở buổi khám thai tuần 20?

Chị em nên thăm khám thường xuyên và nghe tư vấn cụ thể của bác sĩ chuyên khoa

Tại Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI, các gói thai sản đa dạng từ tuần thứ 8 tới tuần thứ 36 sẽ chăm sóc các mẹ bầu một cách tận tình, chu đáo nhất trong suốt quá trình mang thai. Với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ Sản khoa giỏi chuyên môn, luôn nhiệt tình giải đáp thắc mắc, tư vấn cho sản phụ mang lại sự hài lòng của hàng nghìn mẹ bầu về dịch vụ của Thu Cúc TCI.

Hy vọng những thông tin trên đã có thể giúp các mẹ bầu trả lời cho câu hỏi “u xơ tử cung có thể mang thai được không?”. Đây là giai đoạn vô cùng nhạy cảm nên các mẹ nên thường xuyên thăm khám để theo dõi, đảm bảo sức khỏe mẹ và bé.

Liên hệ Thu Cúc TCI để đặt lịch thăm khám ngay nhé!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *