Phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong khám sàng lọc ung thư vú

Ung thư vú là một trong những bệnh lý ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam có hơn 182.000 số ca mắc mới ung thư, trong đó ung thư vú có hơn 21.000 ca (chiếm tỷ lệ gần 12%). Vì vậy mà khám sàng lọc ung thư vú sớm là việc làm hết sức quan trọng để bảo vệ sức khỏe.

Bạn đang đọc: Phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong khám sàng lọc ung thư vú

1. Điều cần biết về khám sàng lọc ung thư vú

1.1. Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là tình trạng các khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Đây là bệnh lý ung thư thường gặp nhất, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ từ độ tuổi 40 -50 và đang ngày càng trẻ hóa.

Ung thư vú có thể phát hiện dựa trên các triệu chứng lâm sàng như:

– Giai đoạn đầu: Khi sờ hoặc nắn sẽ thấy ở vú có xuất hiện khối u chắc, không di động và không gây đau.

– Giai đoạn muộn: Đây là giai đoạn có những thay đổi lớn và rất dễ nhận biết như da vùng ngực thay đổi, hạch cơ ngực gia tăng về kích thước, núm vú chảy dịch hoặc máu…

– Giai đoạn di căn: Các triệu chứng tùy thuộc vào khối u di căn tới như đau xương, yếu chi, liệt, thiếu máu, tràn dịch màng phổi, thậm chí là hôn mê…

1.2. Khám sàng lọc ung thư vú là gì?

Khám sàng lọc ung thư vú là việc kiểm tra tuyến vú trước khi xuất hiện các triệu chứng nhằm dự phòng ung thư sớm. Khả năng người bệnh sống sau 5 năm của ung thư vú tùy thuộc vào giai đoạn ung thư lúc thực hiện can thiệp.

Vì vậy mà đây là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và điều trị sớm ung thư vú. Ngoài ra còn mang lại cơ hội phẫu thuật bảo tồn tuyến vú cũng như là giảm bớt được lượng thuốc, thời gian và chi phí điều trị.

Phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong khám sàng lọc ung thư vú

Sàng lọc ung thư vú sớm mang lại cơ hội phẫu thuật bảo tồn tuyến vú cũng như là giảm bớt được lượng thuốc, thời gian và chi phí điều trị

1.3. Đối tượng nào nên thực hiện sàng lọc ung thư vú

Hiện nay, ung thư vú đang có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa, nên sàng lọc ung thư vú là việc làm nên thực hiện đối với mọi lứa tuổi. Dưới đây là những đối tượng nên thực hiện sàng lọc ung thư vú:

– Từ độ tuổi 20 -30: Nên thực hiện tự khám vú tại nhà kết hợp với khám chuyên khoa định kỳ 1 năm/lần.

– Từ 40 tuổi trở lên: Ngoài việc thực hiện siêu âm vú định kỳ 2 lần/năm thì cần kết hợp chụp nhũ ảnh tuyến vú hoặc MRI định kỳ 1 lần/năm.

– Những người thuộc đối tượng nguy cơ cao như: Mãn kinh muộn (sau 55 tuổi); có kinh nguyệt sớm (trước 12 tuổi); có người thân từng mắc ung thư vú, vô sinh; thường xuyên sử dụng Estrogen thay thế hoặc thuốc tránh thai liên tục… Những đối tượng này cần thực hiện chụp nhũ ảnh, siêu âm tuyến vú 2 lần/năm và chụp MRI 1 lần/năm.

– Hoặc người có cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường tại ngực như: Tiết dịch đầu vú, màu vùng da ngực thay đổi, mẩn đỏ hoặc nổi hạt li ti bất thường….

2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng phổ biến trong sàng lọc ung thư vú

2.1. Chụp nhũ ảnh tuyến vú

Với kỹ thuật này sẽ tận dụng tia X để chiếu vào các mô tuyến vú, từ đó thu lại hình ảnh cấu trúc bên trong tuyến vú. Qua kỹ thuật này, bác sĩ có thể kiểm tra, xác định được những vấn đề bất thường khi những triệu chứng lâm sàng còn chưa rõ ràng.

Đây là một phương pháp không xâm lấn, thời gian thực hiện nhanh chóng với kết quả có độ chính xác cao. Tác dụng của kỹ thuật chụp nhũ ảnh tuyến vú:

– Có thể phát hiện các triệu chứng bất thường cảnh báo ung thư vú như: Tổn thương vùng ngực, vùng ngực 2 bên, dấu hiệu vi vôi hóa không phát hiện được bằng siêu âm, tìm ra các tổn thương trong ống sữa… với độ nhạy cao trên 90%.

– Xác định các tổn thương tái phát, đồng thời theo dõi những tổn thương đã có hoặc những tổn thương mới hình thành sau phẫu thuật.

Tìm hiểu thêm: Phát hiện ung thư đại tràng- Biến chứng – tiên lượng

Phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong khám sàng lọc ung thư vú

Chụp nhũ ảnh tuyến vú có thể kiểm tra, xác định được những vấn đề bất thường khi những triệu chứng lâm sàng còn chưa rõ ràng

2.2. Siêu âm tuyến vú là phương pháp phổ biến trong khám sàng lọc ung thư vú

Siêu âm vú là một kỹ thuật đơn giản, chẩn đoán ung thư vú từ giai đoạn sớm, giúp phát hiện những tổn thương có kích thước nhỏ với đường kính dưới 5mm. Siêu âm vú hỗ trợ bác sĩ thực hiện các thủ thuật xâm lấn như: Chọc hút sinh thiết mô, chọc hút nang…

Đây là phương pháp được chỉ định phổ biến bởi có chi phí thấp, dễ dàng thực hiện. So với kỹ thuật chụp nhũ ảnh thì siêu âm giúp người bệnh hạn chế tối đa sự tiếp xúc với tia X, được áp dụng với trẻ em trong độ tuổi dậy thì, người nhạy cảm với tia X, phụ nữ đang mang thai hoặc người bệnh có kết cấu tuyến vú dày.

2.3. Chụp MRI tuyến vú

Chụp MRI tuyến vú là kỹ thuật khảo sát tuyến vú rất hữu ích trong việc tìm kiếm những bất thường không thể tìm kiếm bằng chụp nhũ ảnh hoặc siêu âm. MRI có thể được sử dụng như một phương pháp sàng lọc cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao.

Phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong khám sàng lọc ung thư vú

>>>>>Xem thêm: Nên siêu âm thai vào những thời điểm nào là tốt nhất

Chụp cộng hưởng từ MRI được sử dụng như một phương pháp sàng lọc cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao

Để đảm bảo kết quả sàng lọc được chính xác nhất, chị em nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín thực hiện thăm khám. Hiện nay, Hệ thống y tế Thu Cúc TCI đang là địa chỉ thăm khám được nhiều người dân lựa chọn. Tại đây sở hữu đa dạng các gói tầm soát sức khỏe, đầy đủ các danh mục khám thiết yếu được thiết kế khoa học. Đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao có hơn 30 năm kinh nghiệm trong nghề, luôn tận tâm với người bệnh. Đồng thời, tại đây luôn chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và hệ thống máy móc công nghệ hiện đại như máy chụp nhũ ảnh (Mammography), máy chụp cộng hưởng từ MRI… để hỗ trợ quá trình thăm khám được nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn. Trên đây là một số thông tin về phương pháp khám tầm soát ung thư vú, chị em đừng quên thăm khám định kỳ và hãy lựa chọn cơ sở uy tín để bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất nhé!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *