Khám sức khỏe định kỳ nhân viên mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động và cả doanh nghiệp. Qua hoạt động này sẽ giúp nhân viên phát hiện sớm các bất thường về sức khỏe để điều trị kịp thời, đồng thời đây cũng là trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Vậy bạn đã nắm rõ về những quy định khám sức khỏe cho người lao động? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bạn đang đọc: Quy định khám sức khỏe cho người lao động cần biết
1. Các quy định khám sức khỏe cho người lao động bạn cần biết
Theo quy định của pháp luật, các công ty/doanh nghiệp/cơ quan phải có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên, cụ thể như sau:
1.1. Quy định khám sức khỏe cho người lao động – Luật lao động 2012, điều 152
Theo luật lao động 2012, điều 152 về chăm sóc sức khỏe người lao động đã quy định:
– Người sử dụng lao động hàng năm cần phải tiến hành tổ chức hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả những người học nghề, tập nghề. Riêng đối với các lao động nữ phải được khám thêm chuyên khoa phụ sản.Với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại, với người lao động là người chưa thành niên, người cao tuổi, người khuyết tật thì cần phải được thăm khám sức khỏe ít nhất là 6 tháng/lần.
– Người lao động làm việc trong các môi trường có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được tiến hành thăm khám bệnh nghề nghiệp. Người lao động sau khi gặp tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp nếu vẫn tiếp tục làm việc thì cần phải được bố trí công việc sao cho phù hợp với sức khỏe.
1.2. Quy định khám sức khỏe cho người lao động – Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, điều 21
Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, điều 21 cũng đã nêu rõ những quy định về khám sức khỏe cho người lao động. Cụ thể:
Ít nhất một lần trong năm thì người sử dụng lao động cần phải tổ chức hoạt động khám sức khỏe cho người lao động. Thăm khám sức khỏe ít nhất 6 tháng/lần đối với người lao động là người cao tuổi, người khuyết tật, người làm các nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại người chưa thành niên.
Khám sức khỏe cho nhân viên là trách nhiệm của các doanh nghiệp/cơ quan
1.3. Thông tư 15/2016/TT – BLĐTBXH của Bộ lao động thương binh và xã hội
Trong danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định mới nhất theo Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động thương binh và xã hội có nêu rõ:
– Lao động nữ phải được tiến hành thăm khám thêm chuyên khoa phụ sản. Người làm việc trong môi trường lao động có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp cần phải được thăm khám để phát hiện bệnh.
– Trước khi bố trí công việc và trước khi chuyển sang làm nghề, việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn cho người lao động thì các công ty, doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động. Sau khi gặp tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp và đã phục hồi sức khỏe, người lao động cũng cần được thăm khám để đảm bảo có đủ sức khỏe trước khi tiếp tục quay trở lại làm việc.
1.4. Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế
Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về Hướng dẫn quản lý việc vệ sinh lao động và sức khỏe cho người lao động cũng quy định các nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động bao gồm: tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, thăm khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp. Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, đồng thời phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động cần phải được thực hiện tính từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc của họ.
2. Danh mục khám sức khỏe định kỳ tại công ty gồm những gì?
Doanh nghiệp/cơ quan phải thực hiện tổ chức khám sức khỏe cho người lao động tại các cơ sở khám bệnh có đảm bảo các yêu cầu về điều kiện chuyên môn kỹ thuật. Theo thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn về việc Khám sức khỏe, quy trình khám sức khỏe định kỳ tại công ty, doanh nghiệp sẽ bao gồm các danh mục:
– Khai thác tiền sử bệnh tật
– Khám thể lực: đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI, đo mạch, huyết áp
– Khám lâm sàng: Khám nội tổng quát, khám mắt, răng hàm mặt, tai mũi họng, da liễu, khám phụ sản (đối với nữ)
– Khám cận lâm sàng: xét nghiệm máu và nước tiểu, chụp X-quang tim phổi
Ngoài ra, tùy theo đặc thù kinh doanh, sản xuất của mình doanh nghiệp/công ty có thể mở rộng thêm các chuyên khoa khám khác, thực hiện thêm các xét nghiệm sàng lọc cho người lao động trong các đợt thăm khám sức khỏe định kỳ.
Tìm hiểu thêm: Nên chọn bệnh viện hay phòng khám sức khỏe sinh sản
Bên cạnh các danh mục bắt buộc, doanh nghiệp có thể bổ sung các danh mục thăm khám khác tuỳ đặc thù công việc
3. Người lao động cần chuẩn bị gì khi đi khám sức khỏe doanh nghiệp?
Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động cần chuẩn bị sẽ bao gồm:
– Sổ thăm khám sức khỏe định kỳ (tham khảo mẫu phụ lục 03 thông tư 14/2013/TT-BYT)
– Nếu người lao động khám sức khỏe riêng lẻ thì cần phải có giấy giới thiệu của cơ quan mà họ đang làm việc. Nếu người lao động khám sức khỏe định kỳ theo đợt tập trung thì cần phải có tên trong danh sách nhân viên đi khám sức khỏe do doanh nghiệp đã lập và gửi cho cơ sở khám chữa bệnh.
Sau khi khám sức khỏe cho nhân viên, cơ sở khám chữa bệnh sẽ thực hiện kết luận tình trạng sức khỏe vào sổ khám sức khỏe định kỳ và trả sổ cho người lao động hoặc chuyển doanh nghiệp lưu giữ tùy theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng khám sức khỏe.
>>>>>Xem thêm: Khám sức khỏe tổng quát chuyên sâu có lợi ích gì?
Sau khi thăm khám, bệnh viện sẽ trả kết quả về cho nhân viên hoặc doanh nghiệp
Hoạt động khám sức khỏe định kỳ mang lại nhiều lợi ích cho cả nhân viên và doanh nghiệp. Đối với nhân viên, việc khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm mầm bệnh, từ đó can thiệp và điều trị kịp thời, tạo tâm lý thoải mái, an tâm lao động. Đối với doanh nghiệp, việc khám sức khỏe giúp cho doanh nghiệp sắp xếp công việc phù hợp cho nhân viên đồng thời là thể hiện trách với người lao động, tuân thủ đúng pháp luật . Do đó, các doanh nghiệp đừng quên tiến hành thăm khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho nhân viên của mình.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.