Nhiều mẹ sinh mổ đang băn khoăn về chế độ dinh dưỡng sau sinh làm sao cho nhanh chóng hồi phục. Trong đó nước mía là một trong những thức uống mẹ sinh mổ băn khoăn nhất. Mía là loại thức uống rất dễ tìm và có vị ngọt sử dụng để giải khát, tuy nhiên sinh mổ có được uống nước mía không?
Bạn đang đọc: Sinh mổ có được uống nước mía không?
SINH MỔ CÓ ĐƯỢC UỐNG NƯỚC MÍA KHÔNG?
Sau khi sinh cơ thể người mẹ có sự sụt giảm, vì vậy nhu cầu về dinh dưỡng là rất cần thiết, hay nói cách khác mẹ cần ăn uống bồi bổ để hồi phục sau quá trình vượt cạn phẫu thuật để chăm con.
Sinh mổ có được uống nước mía không?
Nước mía chứa những thành phần dinh dưỡng như kali, canxi, sắt, magiê, phốt-pho, amino axit, vitamin C, B1, B2, kẽm… Một ly nước mía (khoảng 250ml) có chứa khoảng 180 kcal.
Mía bổ sung vào cơ thể lượng đường đơn, giúp chuyển hóa nhanh các chất cần thiết
Ngoài ra, nước mía còn giàu chất xơ tiêu hóa. Nước mía cung cấp chất chống oxy hóa tương tự hợp chất flavonoid và polyphenolic, thành phần góp vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sức khỏe tổng quát của người dùng cũng như giảm tình trạng mất cân bằng oxy hóa (stress oxy hóa).
Mía cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mẹ sau sinh mổ
Việc uống nước mía hay ăn mía là bổ sung vào cơ thể lượng đường đơn, giúp chuyển hóa nhanh các chất cần thiết. Vậy nên, sau sinh mổ mẹ có thể bổ sung nước mía vào cơ thể để góp phần cải thiện sức khỏe sau sinh.
LỢI ÍCH CHO MẸ SAU SINH TỪ UỐNG NƯỚC MÍA
Nước mía cung cấp năng lượng cho mẹ sau sinh và an toàn cho con bú
Lượng đường glucose trong nước mía giúp mẹ bổ sung nước, cung cấp năng lượng để cơ thể bớt mệt mỏi sau quá trình vượt cạn sinh con. Khi nuôi con bằng sữa mẹ, mẹ cần lượng calorie khuyến cáo là từ 1.800 – 2.000 calorie/ngày. Nước mía giàu hàm lượng calorie nên sẽ là nguồn cung cấp thêm calorie. Mỗi ngày mẹ nên uống từ 1-2 ly nước mía để bổ sung các thực phẩm giàu calorie sao cho lượng calorie tiêu thụ mỗi ngày không quá thừa mà cũng không thiếu.
Mía cung cấp cho mẹ sau sinh nhiều năng lượng
Nước mía giúp giảm cân sau sinh hiệu quả
Nước mía rất giàu chất xơ tiêu hóa, hỗ trợ ngăn ngừa mỡ tích tụ ở vùng bụng, đồng thời tạo ra cảm giác no để mẹ tránh ăn vặt, ăn quá nhiều và tăng cân.
Tìm hiểu thêm: Quy trình đặt vòng tránh thai được tiến hành ra sao?
Nước mía giúp mẹ giảm cân sau sinh mổ
Mặc dù có tính ngọt do lượng đường cao, nhưng chúng chứa lượng đường tự nhiên có chỉ số Glycemic thấp (chỉ số phản ánh tốc độ làm tăng đường huyết của thực phẩm). Nhờ đó, góp phần ngăn chặn sự gia tăng quá nhanh của mức glucose trong máu. Và mẹ hoàn toàn có thể giảm cân nhưng vẫn đảm bảo đủ năng lượng và dinh dưỡng nuôi con khi uống nước mía.
Ngăn ngừa táo bón sau sinh
Chất xơ có trong mía là nhân tố cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa của mẹ, hỗ trợ ngăn ngừa táo bón sau sinh, giúp đường ruột tiêu hóa và hấp thụ tốt các chất dinh dưỡng.
Nước mía giúp mẹ sau sinh phòng ngừa loãng xương
Ngăn ngừa loãng xương nhờ mía
Nước mía giúp xương thêm chắc khỏe, phòng ngừa bệnh loãng xương
Trong nước mía có chứa lượng canxi, sắt, kẽm, kali và magiê dồi dào. Nhờ đó, nước mía giúp xương thêm chắc khỏe, phòng ngừa bệnh loãng xương.
Mía giúp cải tạo làn da cho mẹ sau sinh
Ngoài nhiều hiệu quả của nước mía đã kể trên, mía còn có tác dụng là trẻ hoá da, làm da tươi sáng căng tràn đầy sức sống.
>>>>>Xem thêm: Những dấu hiệu của bệnh ung thư cần biết
Uống nước mía giúp các mẹ cải thiện làn da sau sinh
Trên thực tế, trong lúc mang thai người mẹ thường có những thay đổi về làn da (da thâm nâu) và có thể bị rạn da. Nguyên nhân của những sự thay đổi này là do bụng mẹ dãn để thích nghi với sự phát triển của tử cung đang mang thai nhi. Sau khi sinh những vết rạn da có thể bất mất nhưng nhiều trường hợp nó vẫn tồn tại, những vết thâm sạm cũng vậy. Việc uống nước mía có thể giúp các mẹ cải thiện phần nào những vấn đề về da sau sinh.
Mía là cây nông nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam và rất dễ mua vì nó có quanh năm, nhất là vào mùa hè. Khi cơ thể mẹ vừa sinh xong còn khá yếu và cần bổ sung năng lượng, vitamin và các khoáng chất cần thiết để nuôi con. Hãy chọn uống một cốc nước mía nhé.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.