Sỏi niệu đạo ở nữ ít gặp nhưng khá nguy hiểm. Vậy sỏi niệu đạo ở nữ có những triệu chứng ra sao, chẩn đoán và điều trị như thế nào? Bạn đừng bỏ qua những thông tin hữu ích chúng tôi cung cấp dưới đây.
Bạn đang đọc: Sỏi niệu đạo ở nữ và những điều cần biết
1. so là gì?
Niệu đạo là một bộ phận của hệ tiết niệu, bao gồm 1 ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra khỏi cơ thể. Ống niệu đạo này đi cổ bàng quang tới lỗ niệu đạo ngoài ở âm hộ. Kích thước niệu đạo nữ chỉ dài khoảng 3 đến 4cm. Chính vì cấu tạo ngắn nên nguy cơ sỏi niệu đạo xảy ra ít hơn so với nam giới.
Trong bệnh lý sỏi tiết niệu, sỏi niệu đạo chỉ chiếm 5%. Trong đó bệnh thường gặp ở nam giới hơn do cấu tạo dài gấp 6 lần nữ giới. Nữ giới cũng gặp phải sỏi niệu đạo, thường gặp do túi thừa niệu đạo.
Bệnh sỏi niệu đạo ở nữ ít gặp nhưng tiềm ẩn nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe
2. Nguyên nhân gây ra sỏi niệu đạo ở nữ
2.1. Nguyên nhân nguyên phát sỏi niệu đạo ở nữ
– Nguyên nhân tiếp theo do sự chít hẹp tại lỗ niệu đạo khiến nước tiểu không thoát hết ra ngoài. Lâu ngày dễ hình thành sỏi tại niệu đạo nữ.
2.2. Nguyên nhân thứ phát sỏi niệu đạo ở nữ
– Nguyên nhân chính do sỏi di chuyển từ thận, niệu quản, bàng quang xuống và bị kẹt lại tại túi thừa niệu đạo.
3. Đặc điểm sỏi niệu đạo ở nữ
– Sỏi thường có 1 viên, có hình dáng như hình thoi, kích cỡ như hạt lạc.
– Sỏi có tính chất hóa học như sỏi thận và sỏi bàng quang. Do sỏi chủ yếu do sỏi từ hệ tiết niệu trên di chuyển xuống. Như vậy chủ yếu là sỏi oxalat, sỏi phosphat, sỏi acid uric, sỏi cystin.
4. Những triệu chứng lâm sàng sỏi niệu đạo ở nữ
Sỏi niệu đạo gây ra những triệu chứng chung như sỏi tiết niệu khác. Thông thường cũng sẽ có biểu hiện tiểu khó, bí tiểu, tiểu rắt…
Sỏi niệu đạo ở nữ các rối loạn tiểu tiện có thể nhẹ hơn nam giới. Nhưng những triệu chứng viêm đường tiết niệu lại trầm trọng hơn. Đường niệu đạo ngắn, do đó vi khuẩn từ bên ngoài có thể dễ dàng xâm nhập dẫn đến viêm đường tiết niệu. Khi có sỏi trong niệu đạo tình trạng viêm nhiễm sẽ nặng hơn.
Bệnh gây ra các triệu chứng gồm tiểu buốt, tiểu đau, thậm chí tiểu ra máu. Khi tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu không được chữa kịp thời khiến người bệnh bị sốt, ớn lạnh.
Tìm hiểu thêm: Tán sỏi ngược dòng – cuộc cách mạng trong điều trị sỏi tiết niệu
Sỏi niệu đạo ở nữ gây ra những triệu chứng khó chịu: đau bụng dưới, tiểu khó, tiểu buốt…
5. Sỏi niệu đạo có gây nguy hiểm không?
Đường tiểu có thể bị tắc nghẽn do sỏi kẹt tại niệu đạo, dẫn đến ứ nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận. Chức năng thận bị suy yếu trong thời gian dài sẽ dẫn đến tình trạng suy thận cấp và mạn tính.
Viêm đường tiết niệu sẽ tái đi tái lại nhiều lần khiến người bệnh khó chịu. Không chỉ thế, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có khả năng dẫn đến nhiễm trùng huyết. Mặt khác, tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu còn là yếu tố nguy cơ thúc đẩy sỏi niệu đạo to nhanh hơn.
Sự kích thích của viên sỏi tại niệu đạo lâu ngày có thể dẫn đến những thay đổi niêm mạc. Việc này có thể hình thành nên khối u ở niệu đạo.
Sỏi niệu đạo cũng gây lên bệnh viêm nạo đạo và chít hẹp lỗ niệu đạo, dẫn đến bí tiểu cấp tính. Đây là trường hợp cấp cứu, cần được can thiệp ngay để giải phóng đường tiểu.
Thêm vào đó, những người bị sỏi niệu đạo nói riêng và sỏi tiết niệu nói chung có nguy cơ mắc các bệnh về chuyển hóa cao hơn người khác.
6. Phương pháp chẩn đoán sỏi niệu đạo ở nữ
Đối với nam giới, sỏi niệu đạo khá dễ phát hiện và chẩn đoán ngay từ khi khám lâm sàng với bác sĩ. Bác sĩ chỉ cần sờ nắn hoặc thăm khám trực tràng có thể xác định được vị trí của sỏi. Hay khi thăm khám bằng dụng cụ sẽ thấy tiếng va chạm của sỏi với dụng cụ kim loại.
Với nữ giới sỏi niệu đạo nằm ở túi thừa hoặc vị trí tắc hẹp. Do đó các chẩn đoán cận lâm sàng là rất cần thiết. Các chẩn đoán có thể cần là:
– Siêu âm ổ bụng để phát hiện những bất thường các tạng trong ổ bụng.
– Chụp X-quang hệ tiết niệu và niệu đạo ngược dòng: Phát hiện sỏi ở cả các vị trí khác trong hệ tiết niệu.
– Xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu để xác định tình trạng viêm.
>>>>>Xem thêm: Làm gì để không nhiễm trùng đường tiết niệu?
Thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Thận – Tiết niệu tại Hệ thống y tế Thu Cúc TCI
7. Điều trị bệnh sỏi niệu đạo
Điều trị bệnh sỏi niệu đạo ở nữ bằng bất kỳ phương pháp nào đều nhằm mục đích loại bỏ sỏi. Sỏi được loại bỏ giúp thông thoáng đường tiểu, đồng thời xử lý dứt điểm nguyên nhân gây ra sỏi và ngăn chặn sỏi tái phát.
7.1. Loại bỏ sỏi niệu đạo bằng điều trị nội khoa
Đây là phương pháp chỉ định cho sỏi ở mức độ nhỏ, chưa gây ra biến chứng. Các nhóm thuốc phổ biến được bác sĩ kê đơn điều trị bao gồm: Nhóm thuốc giảm đau, nhóm thuốc chống viêm, nhóm thuốc giãn cơ trơn; nhóm thuốc lợi tiểu… Việc sử dụng cụ thể thuốc nào, bác sĩ sẽ cần căn cứ vào kết quả xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.
7.2. Loại bỏ sỏi niệu đạo bằng phương pháp ngoại khoa
Nếu như trước đây sỏi niệu đạo và sỏi hệ tiết niệu nói chung, cần mổ mở để loại bỏ sỏi. Hiện nay, với những tiến bộ của y học việc loại bỏ sỏi tiết niệu đã đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
Các phương pháp tán sỏi công nghệ cao hiện nay không xâm lấn hoặc xâm lấn rất ít. Do đó, có những ưu điểm rất vượt trội như không gây đau, không gây chảy máu. Đồng thời giảm thiểu tối đa tình trạng nhiễm trùng hay biến chứng sau tán sỏi. Bệnh nhân rất nhanh hồi phục, tùy theo phương pháp tán sỏi bệnh nhân có thể ra viện ngay hay lưu viện 2 đến 4 ngày.
Có ba phương pháp tán sỏi công nghệ cao đang được phổ biến rộng rãi là: Tán sỏi tiết niệu ngoài cơ thể, tán sỏi tiết niệu qua da, tán sỏi tiết niệu ngược dòng.
Với sỏi niệu đạo ở nữ có thể áp dụng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser. Đây là phương pháp tán sỏi theo đường tự nhiên, không mổ, ít đau. Sỏi sẽ được tán vỡ bằng dụng cụ nội soi qua đường âm đạo lên niệu quản. Các mảnh sỏi vụn nhỏ sẽ đào thải ra ngoài theo đường tự nhiên nhanh, sạch và dứt điểm.
8. Phòng ngừa bệnh sỏi niệu đạo
– Uống đủ nước mỗi ngày và không nhịn tiểu.
– Ăn uống lành mạnh nhiều rau, trái cây; hạn chế đạm từ thịt đỏ…
– Không tự ý bổ sung Canxi, viên sủi Vitamin C.
Sỏi niệu đạo ở nữ là bệnh ít xảy ra những ảnh hưởng đến sức khỏe nghiêm trọng nếu không được điều trị. Năm rõ bệnh giúp bạn chủ động phòng ngừa tốt hơn.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.