Sốt cao co giật ở trẻ em: Sự nguy hiểm và cách xử trí

Khi sốt cao trẻ có thể co giật; tình trạng sốt cao co giật ở trẻ em có thể khiến bố mẹ hoảng loạn. Thực tế, co giật khi sốt cao có nguy hiểm không; khi trẻ co giật, bố mẹ phải xử trí như thế nào? Trong bài viết sau, Thu Cúc TCI xin chia sẻ với bố mẹ câu trả lời cho hai câu hỏi đó, đọc ngay bố mẹ nhé!

Bạn đang đọc: Sốt cao co giật ở trẻ em: Sự nguy hiểm và cách xử trí

Có thể nói, sốt là triệu chứng phổ biến nhất cho thấy trẻ đang nhiễm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc đang mắc bệnh tự miễn và các bệnh lý ác tính. Khi sốt, nhiệt độ cơ thể trẻ luôn cao hơn 37.5 độ. Có 4 mức độ sốt là sốt nhẹ, sốt vừa, sốt cao và sốt rất cao. Trong đó, sốt nhẹ là sốt ở khoảng nhiệt độ 37.5 – 38. Sốt vừa là sốt ở khoảng nhiệt độ 38 – 39. Sốt cao là sốt ở khoảng nhiệt độ 39 – 40. Còn sốt rất cao là sốt ở khoảng nhiệt độ trên 40.

Sốt cao co giật ở trẻ em: Sự nguy hiểm và cách xử trí

Khi sốt, nhiệt độ cơ thể trẻ luôn cao hơn 37.5 độ.

Co giật là thuật ngữ y khoa được sử dụng để chỉ tình trạng co cơ. Co giật có hai loại là đơn giản và phức tạp; trong đó, ⅔ số trường hợp co giật là co giật đơn giản. Co giật đơn giản là co giật toàn thể, thường kéo dài khoảng 15 phút. Sau co giật đơn giản, trẻ ít rối loạn tri giác. Co giật phức tạp là co giật khu trú, thường kéo dài trên 15 phút và trong 24 giờ, sẽ xuất hiện ít nhất 2 lần. Co giật khi sốt cao xuất hiện khi trẻ sốt trên 39 độ C. Tình trạng này chủ yếu gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi.

1. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Co giật khi sốt cao có nguy hiểm không?

Co giật khi sốt cao có thể khiến bố mẹ hoảng loạn nhưng thực tế, tình trạng này thường không nguy hiểm. Khi và chỉ khi tái phát nhiều lần, sốt cao co giật mới có thể để lại di chứng cho trẻ. Di chứng của tình trạng này chủ yếu liên quan đến hệ thần kinh trung ương. Bởi liên quan đến hệ thần kinh trung ương, chúng rất nguy hiểm, ảnh hưởng rất nặng nề đến cuộc sống. Dưới đây là 5 di chứng như thế chúng ta có thể kể đến:

– Tổn thương não bộ: Co giật khi sốt cao phát sinh do các nơron thần kinh phóng điện quá mức. Chính vì vậy, tình trạng này nếu tái phát nhiều lần, có thể tàn phá tế bào não, làm trẻ suy giảm nhận thức và khả năng tư duy.

– Động kinh: Sửa chữa và thích nghi là cơ chế hoạt động của não. Bởi thế, sự tái phát nhiều lần của tình trạng co giật khi sốt cao có thể phát động một phản xạ có điều kiện của cơ thể, khiến trẻ cứ sốt là co giật hoặc thậm chí co giật ngay cả khi không sốt.

– Tăng động giảm chú ý: Tăng động giảm chú ý là rối loạn thần kinh mà khi mắc, trẻ sẽ hiếu động một cách bất thường, thiếu tập trung nghiêm trọng và khó kiểm soát cảm xúc cũng như hành vi.

Tìm hiểu thêm: Điều trị viêm tai giữa ở trẻ em, những điều bố mẹ cần biết

Sốt cao co giật ở trẻ em: Sự nguy hiểm và cách xử trí

Trẻ tăng động giảm chú ý thường hiếu động một cách bất thường.

– Hối chứng rối loạn tic: Hội chứng rối loạn tic cũng là một rối loạn thần kinh, tương tự tăng động giảm chú ý.

– Ảnh hưởng tâm lý: Trẻ tái phát nhiều lần tình trạng co giật khi sốt cao thường tự tin, dễ cáu gắt và có thể sẽ tự làm bản thân tổn thương.

2. Khi trẻ co giật, bố mẹ phải xử trí như thế nào?

2.1. Hướng dẫn xử trí tình trạng sốt cao co giật ở trẻ em

Giờ đây, khi đã biết tình trạng sốt cao co giật không nguy hiểm ở một vài lần xuất hiện đầu tiên, bố mẹ cần bình tĩnh. Dưới đây là 3 bước xử trí tiêu chuẩn bố mẹ cần tiến hành khi trẻ sốt cao co giật:

– Bước 1, giữ đường thở thông thoáng cho trẻ: Đặt trẻ nằm trên một bề mặt bằng phẳng và rộng, như giường, mặt đất… Đảm bảo đặt trẻ nằm nghiêng, không nằm thẳng. Khi co giật, nhiều khả năng là trẻ sẽ nôn và trẻ nôn khi nằm thẳng có thể sẽ ngạt thở. Nếu có thể, kê cao đầu trẻ bằng gối. Để hai chân trẻ ở tư thế một duỗi một co. Nới lỏng phần áo ở cổ. Không thêm bất cứ một đồ vật gì vào miệng trẻ. Không đè, không giữ chân tay để kiềm chế tình trạng co giật.

– Bước 2, hạ sốt cho trẻ: Cho trẻ dùng Paracetamol dạng nhét hậu môn. Hướng dẫn sử dụng Paracetamol tiêu chuẩn là: 10 – 15mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 4 – 6 giờ, trong 24 giờ không quá 4 lần. Để tăng cường hiệu quả hạ sốt, chườm mát bằng khăn ẩm cho trẻ. Dùng 5 khăn, với 4 khăn chườm tại nách và bẹn, 1 khăn chườm tại trán hoặc lau toàn thân. Mỗi 2 – 3 phút thay khăn một lần. Sử dụng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ 2 độ C để làm ẩm khăn (không dùng nước lạnh; nước lạnh làm co mạch, giảm hiệu quả hạ sốt).

– Bước 3, cho trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất ngay khi hết sốt cao co giật: Tại đó, bố mẹ cần cung cấp một số thông tin về tình trạng co giật khi sốt cao cho nhân viên y tế như sau: Hoàn cảnh xuất hiện và điều kiện kết thúc sốt cao co giật; thời điểm xuất hiện sốt cao co giật; số lần và thời gian mỗi lần sốt cao co giật; bộ phận cơ thể bị co giật khi sốt cao; biểu hiện bất thường trước sốt cao co giật và khả năng vận động các chi sau sốt cao co giật.

2.2. Dự phòng tái phát sốt cao co giật ở trẻ em

Co giật phát sinh do sốt. Kiểm soát hiệu quả sốt là có thể kiểm soát hiệu quả co giật. Theo đó, khi trẻ sốt, bố mẹ cần:

– Cho trẻ thăm khám với chuyên gia ngay, trong các trường hợp: Trẻ chưa đủ 2 tháng tuổi; trẻ sốt trên 40 độ C; trẻ khóc dỗ không nín; trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ; trẻ li bì, lơ mơ; trẻ thở khó; trẻ nuốt khó; trẻ nôn nhiều hoặc nôn ra máu; trẻ yếu rõ ràng.

Sốt cao co giật ở trẻ em: Sự nguy hiểm và cách xử trí

>>>>>Xem thêm: Thoát vị thành bụng ở trẻ sơ sinh: Nhận biết – điều trị

Nếu trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi, cho trẻ bị sốt thăm khám với chuyên gia trong 24 giờ.

– Cho trẻ thăm khám với chuyên gia trong 24 giờ, trong các trường hợp: Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi; trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ không rõ nguyên nhân; trẻ đã cắt sốt được 24 giờ hoặc hơn nhưng sốt lại; trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào.

– Ngoài những trường hợp trên, bố mẹ hạ sốt cho trẻ tại nhà bằng các phương pháp đã được chia sẻ trong bước 2, mục 2.1.

Như vậy, bài viết đã giải đáp hai thắc mắc co giật khi sốt cao có nguy hiểm không; khi trẻ co giật, bố mẹ phải xử trí như thế nào. Hy vọng rằng với những giải đáp đó, bố mẹ có thể bảo vệ trẻ an toàn trước tình trạng này.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *