Thoát vị bẹn trẻ sơ sinh là một dị tật bẩm sinh phổ biến. Theo thống kê có khoảng 2-5% trẻ em bị thoát vị bẹn và tràn dịch màng tinh hoàn, thường gặp ở trẻ thiếu tháng. Tỷ lệ mắc thoát vị bẹn ở bé trai cao hơn gấp nhiều lần bé gái.
Bạn đang đọc: Thoát vị bẹn trẻ sơ sinh khi nào cần can thiệp?
1. Thoát vị bẹn trẻ sơ sinh là như thế nào?
Thoát vị bẹn ở trẻ em là dị tật bẩm sinh thường hay gặp cần được can thiệp sớm để ngăn ngừa biến chứng thoát vị bẹn nghẹt xảy ra.
Thoát vị bẹn là một dị tật bẩm sinh do ống phúc tinh mạc chưa đóng kín nên tạo điều kiện cho các cơ quan trong ổ bụng (thường là ruột) chui xuống ống và tạo thành một khối phồng ở vùng bẹn. Khối phồng này được gọi là thoát vị bẹn nếu ở bé trai và thoát vị ống nuck nếu ở bé gái.
Thông thường vào khoảng tháng thứ 7 của thai kỳ, tinh hoàn sẽ di chuyển xuống bìu và sẽ kéo theo nếp phúc mạc tạo thành một túi dạng ống được gọi là ống phúc tinh mạc. Với những trẻ bình thường thì ống này sẽ đóng lại. Ở những trẻ sinh non, hệ tiêu hóa chưa ổn định nên tỷ lệ trẻ bị thoát vị bẹn cũng cao hơn trẻ bình thường. Thường gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái từ 3-10 lần.
2. Thoát vị bẹn có tự hết không? Biến chứng nguy hiểm gì nếu không điều trị?
Thoát vị bẹn trẻ sơ sinh là một dị tật bẩm sinh và không thể tự hết. Mỗi trẻ có biểu hiện ở mức độ khác nhau, có trẻ chỉ biểu hiện rõ khi bé khóc hoặc vận động mạnh, nhưng cũng có trẻ chỉ nằm nghỉ ngơi cũng nhìn thấy rõ khối thoát vị phồng lên.
Nếu không điều trị kịp thời, thoát vị bẹn ở trẻ em có thể dẫn tới nghẹt và gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
– Ruột, buồng trứng chui vào ống phúc tinh mạc gây nghẹt, lâu dần dẫn tới hoại tử ruột, buồng trứng nếu không được mổ kịp thời.
– Thoát vị bẹn nghẹt khiến mạch máu nuôi tinh hoàn bị chèn ép, nếu không được xử trí kịp thời có thể gây tổn thương tinh hoàn.
Do đó, ngay khi phát hiện trẻ bị thoát vị bẹn cần phải phẫu thuật sớm để ngăn chặn các biến chứng nghẹt xảy ra. Vì khi trẻ bị thoát vị bẹn nghẹt cần xử trí cấp cứu kịp thời nếu không sẽ gây tổn thương các tạng bên trong bao thoát vị và có thể gây ra các biến chứng nặng nề hơn, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
3. Thoát vị bẹn thường gặp ở một bên hay hai bên?
Theo thống kê, thoát vị bẹn ở trẻ em thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn (chiếm khoảng 60%), ở bên trái (khoảng 25%) hoặc có khi xuất hiện ở cả hai bên (khoảng 15%).
4. Dấu hiệu thoát vị bẹn trẻ sơ sinh
- Trẻ có một khối phồng vùng bẹn bìu ở bé trái và vùng gần âm môi ở bé gái.
- Khối phồng này thường to hơn khi bé khóc, rặn khi đi đại tiện hay sau khi vận động mạnh.
- Khi trẻ nghỉ ngơi hay nằm, khối thoát vị có thể tự chui vào ổ bụng trở lại khi đó nhìn bé lại bình thường.
Tìm hiểu thêm: Viêm đường hô hấp trên ở trẻ em: Những nguy hiểm
Trẻ có dấu hiệu thoát vị bẹn nghẹt cần cho khám cấp cứu ngay để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
Nếu trẻ có biểu hiện thoát vị bẹn nghẹt – cần cho con đến ngay cơ sở y tế uy tín để xử trí kịp thời:
- Khối phồng vùng bẹn sờ thấy căng cứng, bé kêu đau và khóc không muốn cho ba mẹ động vào.
- Trước đó bé có thể đã xuất hiện khối phồng ở vùng bẹn nhưng xẹp xuống nên phụ huynh không để í, nay khối phồng căng lên và không xẹp lại như mọi khi.
- Nhiều trường hợp trẻ nhập viện trong tình trạng bứt rứt, quấy khóc kêu đau (trẻ lớn), bỏ bú, nôn ói (trẻ nhỏ).
5. Điều trị thoát vị bẹn ở trẻ như thế nào?
5.1 Khám lâm sàng
Trẻ sẽ được khám lâm sàng với bác sĩ. Bác sĩ sẽ kiểm tra khối thoát vị, hỏi để đánh giá tình trạng sức khỏe của bé. Khai thác tiền sử (nếu có) như ở nhà mẹ có bao giờ nhìn thấy khối thoát vị bẹn không? bé có thường kêu đau hay quấy khóc gì không? Bé sinh đủ tháng hay thiếu tháng? Tình hình sức khỏe hiện tại? Bệnh nền (bệnh bẩm sinh) nếu có? Tiền sử gia đình có bố, mẹ hay anh chị em ruột bị thoát vị bẹn hay không?
5.2 Cận lâm sàng
>>>>>Xem thêm: Tổng hợp nguyên nhân và giải pháp trẻ quấy khóc khi bú
Siêu âm bẹn bìu giúp chẩn đoán thoát vị bẹn ở trẻ
Sau khi thăm khám lâm sàng xong, nếu trẻ được xác định hay nghi ngờ là thoát vị bẹn. Bác sĩ sẽ chỉ định bé đi làm một số xét nghiệm cơ bản như:
- Xét nghiệm máu cơ bản
- Siêu âm bẹn bìu đánh giá
- Chụp X-quang phổi
Nếu có chỉ định phẫu thuật (mổ) thoát vị bẹn, phụ huynh cần lưu ý những điều sau cho con:
- Trẻ phải nhịn ăn 6 giờ trước khi phẫu thuật để đảm bảo dạ dày rỗng khi gây mê và giảm nguy cơ trào ngược do hít phải dịch dạ dày trong khi gây mê.
- Không được cho con uống sữa, uống nước ngọt, nước có gas, nước có màu khi chuẩn bị phẫu thuật.
- Thông báo với bác sĩ các loại thuốc bé đang sử dụng, tiền sử bệnh lý của con và các yếu tố gây dị ứng cho trẻ (nếu có).
- Trấn an tình thần cho bé, trò chuyện để con giữ tinh thần thoải mái trước khi phẫu thuật.
5.3 Các phương pháp phẫu thuật thoát vị bẹn
Mổ mở ở vùng bẹn
Các bác sĩ sẽ rạch nhỏ khoảng 2cm ngay tại các nếp gấp da của bụng, sau đó tìm và phẫu tính thắt ống phúc tinh mạc.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là để lại sẹo sau mổ, tỷ lệ bỏ sót thoát vị bẹn bên đối diện và tỉ lệ tái phát sau mổ mở thoát vị bẹn có thể từ 0,8-3,8%.
Phẫu thuật nội soi
Hiện nay mổ nội soi được ứng dụng nhiều trong các trường hợp phẫu thuật thoát vị bẹn ở trẻ em và người lớn.
Phương pháp này có ưu điểm là rất an toàn, ít gây sang chấn mạch máu và ống dẫn tinh nên ít ảnh hưởng tới chức năng sinh sản của trẻ sau này.
Ngoài ra, so với mổ mở vết rạch có thể dài tới hơn 2cm và để lại sẹo thì mổ nội soi có tính thẩm mỹ cao hơn với vết rạch rất nhỏ chỉ 2mm. Sau khi mổ hầu như không nhìn thấy vết sẹo.
Đặc biệt, mổ nội soi còn giúp quá trình phẫu thuật không bỏ sót thoát vị bẹn bên đối diện nhờ khả năng quan sát dễ dàng với camera nội soi trong ổ bụng. Khi phát hiện có thoát vị bẹn bên đối diện, các bác sĩ tiến hành phẫu thuật ngay trong cùng một lần mổ.
Do đó, nếu phụ huynh thấy con có các biểu hiện nghi ngờ thoát vị bẹn, hãy cho bé đi thăm khám, bác sĩ sẽ kiểm tra và chẩn đoán đúng, đồng thời có các biện pháp xử trí kịp thời. Ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra với con sau này.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.