Thuốc Trimetazidine 35mr có chứa hoạt chất Trimetazidine dihydroclorid. Thuốc này được bào chế dưới dạng phóng thích kéo dài. Cùng tìm hiểu những thông tin chi tiết về loại thuốc này qua bài viết dưới đây.
Bạn đang đọc: Thuốc Trimetazidine 35mr: Liều dùng và lưu ý cần biết
1. Chỉ định của thuốc Trimetazidine 35Mr
Thuốc được chỉ định dùng cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để chữa trị triệu chứng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc người không dung nạp với liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Trimetazidine giúp chống thiếu máu cục bộ nhưng không gây ảnh hưởng tới huyết động
2. Liều dùng thuốc Trimetazidine 35Mr
Thuốc Trimetazidine 35Mr được hướng dẫn dùng qua đường uống. Liều dùng căn cứ vào tình trạng bệnh mỗi người. Cụ thể như sau:
– Liều dùng thông thường: Bệnh nhân uống mỗi lần 1 viên x 2 lần/ngày. Uống thuốc cùng với bữa ăn.
– Đối với người mắc bệnh suy thận (độ thanh thải creatinin từ 30 – 60ml), liều dùng được khuyến cáo là 1 viên vào mỗi buổi sáng. Uống cùng với bữa ăn.
– Đối với đối tượng người bệnh cao tuổi: Độ nhạy cảm với Trimetazidin ở người bệnh này cao hơn so với bình thường bởi sự suy giảm chức năng năng thận theo độ tuổi. Liều khuyến cáo với người cao tuổi có độ thanh thải creatinin từ 30 đến 60ml là 1 viên vào buổi sáng, uống thuốc cùng với bữa ăn. Cần lưu ý và thận trọng khi tính liều lượng dùng thuốc Trimetazidin ở người bệnh cao tuổi.
– Trẻ dưới 18 tuổi: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh độ an toàn của thuốc này dành cho trẻ dưới 18 tuổi.
3. Tác dụng phụ của thuốc Trimetazidine 35Mr
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc này có thể kể đến như sau:
– Rối loạn hệ thần kinh: Những triệu chứng có thể gặp phải khi rối loạn hệ thần kinh gồm đau đầu và chóng mặt. Hiện chưa rõ tần suất gặp phải tác dụng phụ trên, bệnh nhân cũng có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh Parkinson (như vận động chậm, run và tăng trương lực cơ), hội chứng chân không nghỉ, rối loạn vận động có liên quan khác, dáng đi không vững, rối loạn giấc ngủ (lơ mơ, mất ngủ). Các tác dụng không mong muốn này sẽ hết khi bệnh nhân ngưng sử dụng thuốc.
– Rối loạn trên tim (hiếm gặp): Người bệnh xuất hiện triệu chứng như ngoại tâm thu, hồi hộp và tim đập nhanh.
– Rối loạn trên mạch (hiếm gặp): Người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp động mạch, ngã, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế đứng kết hợp với khó chịu. Đặc biệt ở người bệnh đang chữa trị bằng thuốc tăng huyết áp dễ gây đỏ bừng mặt.
– Rối loạn dạ dày, ruột: Tác dụng phụ thường gặp với những triệu chứng như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón.
– Rối loạn ở trên da và mô dưới da: Tác dụng phụ thường gặp là ngứa, ban và mày đay. Ngoài ra, người bệnh có thể xuất hiện ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phù mạch với tần suất không cụ thể.
– Rối loạn toàn thân: Triệu chứng thường gặp đó là bị suy nhược cơ thể.
– Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thuốc này có thể gây giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
– Rối loạn gan mật: Thuốc này có thể gây tác dụng phụ đó là viêm gan.
Tìm hiểu thêm: Cách sử dụng Lipanthyl 200mg trong điều trị giảm mỡ máu
Cần lưu ý về tác dụng phụ của thuốc để có biện pháp xử trí kịp thời
4. Lưu ý khi dùng thuốc Trimetazidine 35 Mr
4.1. Chống chỉ định của Trimetazidine 35Mr
Chống chỉ định sử dụng thuốc này trong một số trường hợp như sau:
– Người quá mẫn với bất cứ thành phần hoạt chất hoặc tá dược nào của thuốc.
– Người mắc bệnh Parkinson, hội chứng chân không nghỉ, run, người có triệu chứng Parkinson và các rối loạn vận động có liên quan khác.
– Người bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin của thận nhỏ hơn mức 30ml/phút).
4.2. Lưu ý chung khi dùng Trimetazidine 35Mr
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Trimetazidine 35Mr trong điều trị như sau:
– Thuốc có thể dẫn tới hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng của bệnh Parkinson. Do đó, người bệnh cần được tiến hành kiểm tra thường xuyên, đặc biệt là với người cao tuổi. Khi có nghi ngờ, người bệnh cần tới các cơ sở y tế để được thăm khám phù hợp.
– Người bệnh khi xuất hiện các triệu chứng tương tự như Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ, dáng đi không vững cần ngưng sử dụng thuốc Trimetazidine. Mặc dù tỷ lệ gặp triệu chứng trên thấp và người bệnh có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc (khoảng 4 tháng sau khi ngưng uống).
– Người bệnh chữa trị bằng Trimetazidine dễ bị tình trạng té ngã do hạ huyết áp hoặc do dáng đi không vững, đặc biệt ở người bệnh đang sử dụng thuốc tăng huyết áp.
– Cần thận trọng khi kê đơn thuốc này cho những người bệnh có độ nhạy cảm cao như người bệnh trên 75 tuổi, suy thận ở mức trung bình.
– Hiện chưa có báo cáo về việc người bệnh sử dụng quá liều thuốc. Trong trường hợp khẩn cấp, bạn hãy đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời.
– Nếu quên 1 liều thuốc, bạn hãy uống ngay càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều thuốc tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Đồng thời, sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
4.3. Tác động của thuốc trên những đối tượng đặc biệt
– Với nữ giới có thai và cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu lâm sàng về độ an toàn của thuốc Trimetazidin trên phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Vì vậy, khuyến cáo không được sử dụng thuốc này trong điều trị bệnh với những đối tượng này.
– Với người lái xe, vận hành máy móc: Thuốc này có thể gây nên các triệu chứng như lơ mơ, chóng mặt nên có thể ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc và lái xe.
>>>>>Xem thêm: Viên đặt phụ khoa Polygynax và những điều cần biết khi sử dụng
Thuốc có thể ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc
5. Tương tác thuốc
Chưa ghi nhận về những tương tác không có lợi giữa Trimetazidine 35Mr và các thuốc khác trên lâm sàng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình chữa trị, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc đang sử dụng. Không tự ý ngưng hoặc đổi liều thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ.
Trên đây là một vài thông tin về thuốc Trimetazidine 35Mr giúp cho người bệnh tham khảo. Để đảm bảo hiệu quả của việc điều trị cũng như tránh được các tác dụng phụ, bệnh nhân cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ thăm khám.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.