Tìm hiểu 4 giai đoạn của ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng có 4 giai đoạn riêng biệt được đánh số từ I đến IV. Giai đoạn 0 được coi là giai đoạn tiền lâm sàng. Ở mỗi giai đoạn ung thư đại tràng có các lựa chọn điều trị khác nhau và tỷ lệ sống sót sau 5 năm khác nhau.

Bạn đang đọc: Tìm hiểu 4 giai đoạn của ung thư đại tràng

1. Diễn biến chi tiết các giai đoạn của ung thư đại tràng

Các giai đoạn ung thư đại tràng chính và phụ dưới đây là từ hệ thống phân giai đoạn của Ủy ban Hỗn hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC), còn có thể được gọi là hệ thống phân giai đoạn TNM.

1.1 Giai đoạn 0: Ung thư đại tràng biểu mô tại chỗ

Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, liên quan đến lớp lót hoặc niêm mạc của đại tràng và giới hạn trong một hoặc nhiều polyp. Khi polyp được loại bỏ (có thể cắt bỏ thông qua quá trình nội soi), cơ hội tiến triển thành ung thư đại tràng có thể được loại bỏ.

1.2 Giai đoạn I ung thư đại tràng

Ung thư đã phát triển qua niêm mạc và xâm lấn vào lớp cơ của đại tràng, tế bào ung thư chưa lan đến các mô hoặc hạch bạch huyết lân cận (T1 hoặc T2, N0, M0).

Tìm hiểu 4 giai đoạn của ung thư đại tràng

Phát hiện bệnh ở giai đoạn càng sớm, cơ hội điều trị thành công, sống khỏe càng cao

1.3 Giai đoạn II

– IIA (T3, N0, M0): Ung thư đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của đại tràng nhưng chưa đi qua chúng (T3). Tế bào ung thư chưa lan đến được các cơ quan lân cận, chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N0) hoặc đến các vị trí ở xa (M0).

– IIB (T4a, N0, M0): Khối ung thư đại tràng đã phát triển xuyên qua thành đại tràng, chưa phát triển sang các mô hoặc cơ quan lân cận khác (T4a). Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N0) hoặc đến các vị trí ở xa (M0).

– IIC (T4b, N0, M0): Ung thư đã phát triển xuyên qua thành đại tràng và chạm vào hoặc tiến triển đến các mô hoặc cơ quan lân cận khác (T4b). Tế bào ung thư đại tràng chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N0) hoặc đến các vị trí ở xa (M0).

Tìm hiểu thêm: 5 dấu hiệu cần khám sàng lọc ung thư đại trực tràng sớm

Tìm hiểu 4 giai đoạn của ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng tiến triển qua 4 giai đoạn chính

1.4 Giai đoạn III ung thư đại tràng

– IIIA: (T1 hoặc T2, N1/N1c, M0): Ung thư đã phát triển qua niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc (T1), và có thể đã phát triển vào lớp cơ (T2) của đại tràng. Tế bào ung thư đã lan đến 1-3 hạch bạch huyết lân cận (N1) hoặc lan vào vùng mỡ gần hạch bạch huyết (N1c), và chưa di căn đến cơ quan xa (M0).

Hoặc (T1, N2a, M0): Ung thư đã phát triển qua niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc đại tràng (T1). Tế bào ung thư đã lan đến 4 tới 6 hạch bạch huyết gần đó (N2a), chưa di căn đến cơ quan xa (M0).

– IIIB: (T3 hoặc T4a, N1/N1c, M0): Ung thư đã phát triển vào lớp cơ (T2) hoặc vào lớp ngoài cùng của đại tràng (T3)

Hoặc (T2 hoặc T3, N2a, M0): Ung thư đã phát triển vào lớp cơ (T2) hoặc vào lớp ngoài cùng của đại tràng (T3). Tế bào ung thư đã lan 4 đến 6 hạch bạch huyết gần đó (N2a), chưa di căn đến các cơ quan xa (M0)

Hoặc (T1 hoặc T2, N2b, M0): Ung thư đã phát triển qua lớp niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc của đại tràng (T1), và cũng có thể phát triển vào lớp cơ của đại tràng (T2). Tế bào ung thư đã lan đến 7 hạch bạch huyết lân cận trở lên (N2b), chưa lan đến các cơ quan xa (M0).

– IIIC: (T4a, N2b, M0): Ung thư đã phát triển qua thành đại tràng nhưng chưa đến cơ quan lân cận (T4a). Tế bào ung thư đã lan 4 đến 6 hạch bạch huyết gần đó (N2a), chưa lan đến các cơ quan xa (M0).

Hoặc (T3 hoặc T4a, N2b, M0): Ung thư đã phát triển vào lớp ngoài cùng của đại tràng (T3) hoặc qua phúc mạc nội tạng (T4a) nhưng chưa đến các cơ quan lân cận. Tế bào ung thư đã lan đến 7 hạch bạch huyết gần đó (N2b), chưa lan đến các cơ quan xa (M0).

Hoặc (T4b, N1 hoặc N2, M0) Ung thư đã phát triển xuyên qua thành đại tràng và đến các mô hoặc cơ quan lân cận khác (T4b). Tế bào ung thư đã lan đến ít nhất 1 hạch bạch huyết gần đó hoặc vào các vùng mỡ gần hạch bạch huyết (N1 hoặc N2), chưa lan đến các cơ quan xa (M0).

1.5 Giai đoạn IV

– IVA (Bất kỳ T, N, M1a): Ung thư có thể hoặc không phát triển xuyên qua thành đại tràng (bất kỳ T). Tế bào ung thư có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bất kỳ N), nhưng tế bào ung thư đã lan đến 1 cơ quan xa hoặc các hạch bạch huyết ở xa, nhưng chưa lan đến các phần xa của phúc mạc (M1a).

– IVB (Bất kỳ T, N, M1b): Ung thư có thể hoặc không phát triển xuyên qua thành đại tràng (bất kỳ T). Tế bào ung thư có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bất kỳ N), ung thư đã lan đến nhiều quan ở xa hoặc các hạch bạch huyết ở xa, nhưng chưa lan đến các phần xa của phúc mạc (M1b).

– IVC (Bất kỳ T, N, M1c): Ung thư có thể hoặc không phát triển xuyên qua thành đại tràng (bất kỳ T). Tế bào ung thư có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bất kỳ N), ung thư đã lan đến các phần xa của phúc mạc và có thể hoặc không lan đến các cơ quan ở xa hoặc hạch bạch huyết (M1c).

2. Tiên lượng

Tìm hiểu 4 giai đoạn của ung thư đại tràng

>>>>>Xem thêm: Chữa sâu răng khi mang thai sao cho nhanh khỏi?

Điều trị K đại tràng chuẩn Singapore tại Thu Cúc TCI với chuyên gia ung bướu Singapore

Dựa trên cơ sở dữ liệu SEER, do Viện Ung thư Quốc Hoa Kỳ gia duy trì, theo dõi tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm (từ năm 2012 đến 2018) đối với bệnh ung thư đại tràng dựa trên mức độ lan rộng của ung thư cho thấy. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh ung thư đại tràng theo từng cấp độ là: Giai đoạn khu trú (không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra ngoài đại tràng) khoảng 91%. Giai đoạn khu vực (ung thư đã lan ra ngoài đại tràng đến các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết) khoảng 72%. Giai đoạn ung thư đại tràng xa (ung thư đã lên đến các bộ phận xa của cơ thể hoặc các hạch bạch huyết ở xa) khoảng 13%.

Tiên lượng sống của mỗi người bệnh còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như giai đoạn ung thư đại tràng cụ thể, sức khỏe, tuổi tác, phác đồ điều trị, hiệu quả điều trị, quá trình tuân thủ phác đồ điều trị… Vậy nên dù được chẩn đoán ở giai đoạn nào của bệnh, bạn cũng nên vững tin, suy nghĩ tích cực và lựa chọn địa chỉ điều trị phù hợp với mong muốn và mục tiêu.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *