Tìm hiểu 4 thông tin cần biết về vacxin Infanrix Hexa

Vacxin Infanrix Hexa là loại vacxin 6 trong 1 xuất xứ Bỉ được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Ưu điểm vượt trội của loại vacxin này là giúp giảm thiểu số lần mũi tiêm ở trẻ, tiết kiệm thời gian, đồng thời kháng thể bảo vệ trẻ cũng được nâng cao hơn so với các mũi tiêm lẻ. Hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu rõ hơn về loại vắc xin này qua bài viết dưới đây.

Bạn đang đọc: Tìm hiểu 4 thông tin cần biết về vacxin Infanrix Hexa

1. Vacxin Infanrix Hexa phòng ngừa được loại bệnh nào?

Vacxin Infanrix Hexa hoạt động với cơ chế hoạt động bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch để tạo ra kháng thể chống lại 6 căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao khi cơ thể mắc phải, bao gồm:

– Bệnh bạch hầu: Bệnh nhiễm trùng cấp tính nếu không may mắc phải và không được điều trị kịp thời. Trẻ mắc bệnh có khả năng bị viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, thậm chí là trụy tim mạch đột ngột.

– Bệnh ho gà: Tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp. Các cơ quan của trẻ sơ sinh chưa phát triển toàn diện và sức đề kháng kém, nếu mắc bệnh này sẽ gây nhiều nguy hiểm cho sức khỏe.

– Bệnh uốn ván: Một dạng bệnh truyền nhiễm khiến cơ mặt co cứng, đau nhức toàn thân…

– Bệnh viêm gan B: Một trong những bệnh lý nguy hiểm về gan. Không chỉ làm tổn thương gan mà còn có thể lây nhiễm cho người khỏe nếu như dùng chung bát đũa hoặc cốc uống nước.

– Bệnh bại liệt: Đây là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính có thể  lây qua đường tiêu hóa. Nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng bệnh nguy hiểm như mất khả năng vận động, liệt tủy sống, suy hô hấp…

– Bệnh viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib: Căn bệnh này rất nguy hiểm bởi có diễn biến nặng và dễ xảy ra biến chứng như nhiễm trùng máu, phù não, phù phổi cấp, tràn dịch màng cứng…

Chính vì mức độ nguy hiểm của các bệnh này khiến cho việc tiêm vacxin Infanrix càng đóng vai trò quan trọng và cần thiết hơn.

Tìm hiểu 4 thông tin cần biết về vacxin Infanrix Hexa

Tiêm vacxin Infanrix Hexa giúp phòng ngừa các bệnh lý lây nhiễm nguy hiểm với trẻ

2. Đối tượng thường được chỉ định/chống chỉ định tiêm vacxin Infanrix

2.1. Trường hợp được chỉ định tiêm vacxin Infanrix Hexa

Vắc xin 6 trong 1 này có hiệu quả tạo ra đề kháng để có thể bảo vệ trẻ tránh được những nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm và hạn chế tối đa những di chứng cho sức khỏe của trẻ sau này.

Đây là loại vắc xin dành riêng cho trẻ sơ sinh từ 2 đến 24 tháng tuổi. Nếu trẻ có sức khỏe bình thường, phụ huynh nên cho trẻ thực hiện tiêm sớm và tiêm theo đúng phác đồ tiêm.

Trẻ có tiền sử bị co giật do sốt nên được theo dõi cẩn thận bởi có thể xuất hiện tác dụng phụ sau khoảng 2 – 3 ngày sau khi tiêm.

2.2. Trường hợp chống chỉ định tiêm vacxin Infanrix Hexa

Một số trường hợp không nên tiêm loại vắc xin này mà các bậc phụ huynh cần lưu ý đó là:

– Những trường hợp cơ thể quá mẫn cảm với bất kỳ một thành phần hoặc một chất tồn dư nào đó trong vacxin.

– Có những phản ứng như dị ứng, sốc phản vệ sau các mũi tiêm vacxin trước đó như vacxin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, viêm gan B, sốt bại liệt, uốn ván, viêm màng não do Hib.

– Trẻ có biểu hiện mắc bệnh não không rõ nguyên nhân trong vòng 7 ngày sau khi tiêm vắc xin có chứa thành phần ho gà.

– Nên hoãn tiêm vắc xin 6 trong 1 đối với các trường hợp trẻ sốt cấp tính.

– Nên thực hiện khám lâm sàng trước nếu ở những lần tiêm trước có biểu hiện sốt cao trên 40 độ C trong vòng 48 giờ mà không rõ nguyên nhân.

Tìm hiểu thêm: Sự lây lan của bệnh cúm mùa và cách phòng ngừa

Tìm hiểu 4 thông tin cần biết về vacxin Infanrix Hexa

Nên hoãn tiêm vacxin infanrix đối với các trường hợp trẻ sốt cấp tính

3. Lịch tiêm vacxin 6 trong 1

Đối với loại vacxin Infanrix được áp dụng với lịch tiêm như sau:

– Lịch tiêm 3 mũi: Được tiêm khi trẻ trong giai đoạn 2 – 3 – 4 tháng tuổi, 3 – 4 – 5 tháng tuổi hoặc 2 – 4 – 6 tháng tuổi. Mỗi mũi tiêm cách nhau tối thiểu 1 tháng.

– Lịch tiêm 3 mũi vào thời điểm 6 – 10 – 14 tuần tuổi. Lịch tiêm này chỉ áp dụng đối với trẻ đã được tiêm viêm gan B khi vừa chào đời.

– Lịch tiêm 2 mũi: Tiêm vào thời điểm khi trẻ đủ 3 tháng và 5 tháng tuổi

Sau khi tiêm chủng đủ các mũi theo lịch tiêm cơ bản thì mũi tiêm nhắc lại phải tiêm sau mũi cuối cùng 12 tháng và nên hoàn thành quá trình tiên trước khi trẻ đủ 24 tháng tuổi.

4. Một số điều cần lưu ý khi tiêm vắc xin này

Khi cho trẻ đi tiêm, cha mẹ cần mang theo những giấy tờ cần thiết như sổ tiêm chủng hoặc sổ khám bệnh. Trước khi tiêm, trẻ sẽ được khám sàng lọc trước để bác sĩ có thể đánh giá tình trạng sức khỏe và tiền sử bệnh lý để đề phòng các tác dụng phụ có thể xảy ra.

Cũng giống với các loại vắc xin khác, vacxin Infanrix Hexa khi tiêm trẻ cũng có thể gặp những phản ứng nhẹ nhưng không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt, đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Tác dụng phụ có thể gặp sau khi tiêm như:

– Sưng đỏ, đau nhức tại vị trí tiêm từ 1 –  3 ngày hoặc có thể nổi cục cứng và tan dần sau 1 – 3 tuần.

– Phản ứng toàn thân như sốt nhẹ dưới 38 độ C, quấy khóc, nôn, tiêu chảy, bú kém hoặc bỏ bú.

Do vậy, sau khi tiêm, phụ huynh cần theo dõi tình trạng sức khỏe tại nơi tiêm chủng ít nhất 30 phút để xử lý kịp thời những bất thường có thể xảy ra. Ngoài ra, cần tiếp tục theo dõi trẻ trong vòng 24 – 48 giờ đầu sau tiêm. Nếu trẻ sốt cần cặp nhiệt độ và theo dõi thường xuyên. Nên sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Phụ huynh nên lưu ý không chạm, đè vào vị trí tiêm. Đặc biệt không chườm nóng, lạnh, đắp lá thuốc, chanh, khoai tây… vào chỗ tiêm để hạn chế nhiễm trùng.

Tìm hiểu 4 thông tin cần biết về vacxin Infanrix Hexa

>>>>>Xem thêm: Mũi tiêm viêm gan A: Công dụng, liều dùng, đối tượng sử dụng

Phụ huynh nên chăm sóc sức khỏe của trẻ sau tiêm theo hướng dẫn của bác sĩ để vacxin phát huy tác dụng tốt

Trên đây là một số điều cần biết về vắc xin infanrix Hexa để bạn tham khảo. Các bậc phụ huynh nên ghi nhớ những tác dụng phụ và một số lưu ý khi tiêm vacxin Infanrix cho trẻ để giúp vacxin đạt hiệu quả bảo vệ một cách tốt nhất. Nếucòn thắc mắc nào của rõ về loại vắc xin này, bạn hãy liên hệ ngay tới Hệ thống y tế Thu Cúc TCI để được giải đáp sớm nhất!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *