Xương đốt sống cổ là vị trí thường xảy ra các bệnh xương khớp, khiến người bệnh đau nhức, khó vận động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt.
Bạn đang đọc: Tìm hiểu về xương đốt sống cổ và các bệnh lý liên quan
1. Cột sống là gì?
Cột sống hay xương sống là bộ phận hỗ trợ trung tâm của cơ thể chúng ta, giúp kết nối các đốt sống với nhau trong hệ thống xương. Đây là một trong những bộ phận quan trọng nhất, giúp cố định mọi tư thế: đứng dậy, đi lại, vặn người, bẻ gập… đảm bảo vận động một cách dễ dàng và linh hoạt.
Ngoài ra, cột sống cũng thực hiện chức năng bảo vệ não – một cột dây thần kinh kết nối bộ não với các phần còn lại trong cơ thể, giúp điều khiển mọi cử động. Nếu tủy sống bị chấn thương, toàn bộ quá trình vận động của nhiều bộ phận bắt buộc phải ngừng lại.
2. Xương cột sống cổ là gì?
Xương đốt sống cổ được cấu tạo từ 7 đốt sống đầu tiên nối lại với nhau, cong hình chữ C. Điểm bắt đầu của đốt sống nằm ngay dưới xương sọ.
Cột sống cổ được cấu tạo từ 7 đốt sống đầu tiên nối lại với nhau.
Xương cột sống cổ bao gồm 2 phần:
Cột sống cổ cao bao gồm 2 đốt sống cổ đầu tiên, đốt số 1 gọi là đốt đầu, đốt số 2 gọi là đốt trục. Cấu tạo của chúng có nhiều khác biệt so với những đốt sống còn lại vì chúng có nhiều trục xoay.
Cột sống cổ thấp gồm 5 đốt sống còn lại với gai sống phía trước còn cung đốt sống ở phía sau.
3. Đặc điểm xương cột sống cổ
3.1 Đặc điểm chung
Thân dẹt, chiều ngang phía trước hẹp rộng phía sau. Cuống tách ra từ nửa dưới của phương diện bên thân đốt sống và khuyết sinh hoạt trên-dưới đều rộng bởi nhau. Mảnh hình chữ nhật, bề rộng lớn hơn chiều cao.
Đỉnh của mỏm ngang tách thành hai củ. Mỏm ngang dính vào thân và cuống giữa 2 rễ tạo thành một lỗ gọi là mỏm ngang để các mạch đốt sống đi ngang qua.
Đỉnh của mỏm ngang tách thành 2 củ: củ trước đốt sống cổ và củ sau đốt sống cổ. Mặt trên của mỏm ngang có rãnh dây thần kinh gai sống. Mõm khớp có diện khớp phẳng ngang. Diện trên nhìn từ trên trở ra sau. Diện dưới nhìn xuống và ra trước.
Lỗ đốt sống cổ tam giác, rộng hơn ở các vị trí đốt sống cổ và thắt lưng để chứa phần phình cổ của tuỷ gai và thích nghi với biên độ di chuyển rộng của đoạn sống cổ. Có thể nói, đặc trưng quan trọng nhất trong việc xác định đốt sống cổ đó là có lỗ ngang.
3.2 Đặc điểm riêng
3.2.1. Xương đốt sống cổ 1
Đốt này có đặc trưng là không có thân sống nên có hình dạng một cái vòng với hai khối bên là hố khớp trên để khớp với đốt sống 2. Hai khối bên được nối lại ở phía trước bằng cung trước và ở phía sau bởi cung sau. Phía trước cung lồi ra ở thành củ trước còn phía sau tạo nên hố răng để khớp với răng của đốt cổ 2. Ở phía sau lồi ra thành củ sau ở phía trên giáp với khối bên có rãnh động mạch đốt sống.
3.2.2. Xương đốt sống cổ 2
Đây là đốt sống dày và khoẻ nhất trong các đốt sống cổ. Đặc điểm của đốt đội là có một mỏm nhô lên trên thân đốt sống gọi là “răng”. Mỏm răng hình tháp cao 1,5cm được xem như xương của đốt đội gắn vào đốt trục để tạo trục giúp đốt đội xoay. Ở phía trước răng có diện khớp trước để khớp với chân răng của đốt đội và có một diện khớp sau khớp với dây chằng ngang của đốt 1.
3.2.3. Xương đốt sống cổ 4
Đốt sống này có đặc điểm là mỏm ngang nhô rộng ra khỏi động mạch cảnh. Củ này nếu lớn quá có thể chèn vào động mạch cảnh chung. Nó cũng là điểm giao của động mạch cảnh trên với động mạch giáp dưới và động mạch đốt sống.
3.3.4. Xương đốt sống cổ 7
Đốt này có đặc điểm là mỏm gai không chẻ đôi và dài dần ra, sờ vào có thể thấy được dưới da nên thường được gọi là đốt sống gồ. Lỗ ngang rất nhỏ, một số trường hợp không có. Đốt sống cổ 7 nằm tại ranh giới giữa đoạn sống cổ và đoạn sống ngực, có nhiều đặc điểm chuyển tiếp giữa đốt sống cổ và ngực.
4. Những bệnh lý dễ gặp ở xương đốt sống cổ
Những trường hợp đau nhức các đốt sống ở vùng cổ gáy kéo dài với mức độ nặng dần là triệu chứng cảnh báo bệnh lý liên quan đến xương khớp. Một số bệnh hay gặp có xuất hiện triệu chứng đau đốt sống cổ mà bạn phải lưu ý như:
4.1. Thoái hóa xương đốt sống cổ
Thoái hoá đốt sống cổ là một trong những bệnh lý khó tránh khỏi ở người khi bước vào tuổi trung niên do quá trình lão hoá tự nhiên. Ngoài ra, thoái hoá đốt sống cổ xảy ra sớm ở người lớn tuổi do đặc thù công việc. Dấu hiệu nhận biết bệnh lý là các cơn đau cổ lan rộng khắp vùng lưng trên, bả vai, cánh tay và cổ tay, khó khăn mỗi khi cúi xuống, hay chóng mặt…
Tìm hiểu thêm: Bệnh thoát vị đĩa đệm có chữa khỏi được không?
Thoái hoá cột sống cổ là bệnh lý mà nhiều người gặp phải.
4.2. Viêm xương cột sống cổ
Người mắc viêm cột sống cổ sẽ xuất hiện những cơn đau ở vùng cổ hoặc vai với tần suất thường xuyên và nặng lên nếu không được điều trị. Một số trường hợp cơn đau vùng cổ gáy lan dần ra 2 bên bả vai mà người bệnh không thể phân biệt được đúng chỗ đau.
Để xác định cơn đau ở cột sống cổ có đúng là bị viêm cột sống cổ hay không thì bạn cần nhờ đến bác sĩ chuyên môn. Thông qua các kiểm tra chuyên sâu, bác sĩ sẽ xác định chẩn đoán và áp dụng phương pháp điều trị phù hợp.
4.3. Gai xương đốt sống cổ
Đau các đốt sống cổ cũng có thể là triệu chứng của căn bệnh thoái hoá đốt sống cổ, xảy ra nhiều ở những người khi bước qua tuổi 50. Các đốt sống cổ xuất hiện những cơn đau nhói, ấn vào cảm thấy đau nhức nhiều hơn như có có luồng dòng điện chạy dọc từ cổ xuống sống lưng. Cơn đau xuất hiện với cường độ mạnh hơn mỗi khi cử động hoặc thay đổi tư thế khiến bệnh nhân mất ngủ, kém tập trung, đau đầu, mệt mỏi…
Khi gặp các vấn đề về xương đốt sống cổ, người bệnh nên chủ động thăm khám tại chuyên khoa cơ xương khớp thuộc các bệnh viện uy tín, đầy đủ thiết bị máy móc chẩn đoán để phát hiện đúng bệnh và điều trị kịp thời.
>>>>>Xem thêm: Phòng ngừa thoái hóa khớp hiệu quả
Nguời bệnh nên đi thăm khám chuyên khoa cơ xương khớp tại bệnh viện để được chẩn đoán chính xác.
Hệ thống Y tế Thu Cúc là địa chỉ thăm khám bệnh về xương đốt sống cổ được nhiều người bệnh tin cậy, với đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm cùng trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ. Người bệnh có thể đặt lịch khám qua hotline để được thăm khám nhanh chóng, hiệu quả.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.