Tổng quan những điều cần biết về thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như teo cơ, vẹo cột sống, thậm chí là liệt vĩnh viễn. Người bệnh cần hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng điển hình của thoát vị đĩa đệm để nhận biết và ngăn ngừa bệnh kịp thời.

Bạn đang đọc: Tổng quan những điều cần biết về thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

1. Khái quát về thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng là một căn bệnh phổ biến trong xã hội và thực hành lâm sàng. Bệnh dường như có liên quan đến hoạt động thể chất quá mức và hoạt động thể chất vất vả. Người bị thoát vị đĩa đệm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và hiệu quả trong công việc. Thoát vị đĩa đệm xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau trên, nhưng khá phố biển tại đốt sống thắt lưng.

Thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau nhưng thường gặp nhất ở những người trong độ tuổi lao động. Theo số liệu nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước, có 60 – 65% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng nằm ở độ tuổi 20-49.

Tổng quan những điều cần biết về thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

3D render of a male medical figure with close up of spine side view

2. Các giai đoạn thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm thắt lưng được chia làm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ biểu hiện những triệu chứng khác nhau. Một số triệu chứng của bệnh biểu hiện qua các giai đoạn sau:

2.1. Giai đoạn ban đầu

Các triệu chứng của giai đoạn này là không rõ. Lúc này, người bệnh sẽ cảm thấy đau lưng và cứng khớp nhẹ, có thể đau nặng hơn khi vận động gắng sức.

2.2. Giai đoạn bao xơ rách, nhân nhầy thoát ra ngoài

Ở giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm nhận được cơn đau rõ rệt hơn do các vòng xơ hoặc đĩa đệm bị lồi ra sau. Cơn đau có thể tái phát nhiều lần, nhất là khi gắng sức.

2.3. Giai đoạn gây chèn ép các rễ dây thần kinh

Ở giai đoạn này, nhân nhầy di chuyển ra khỏi vị trí bình thường, chèn ép các rễ thần kinh và gây đau ngay cả khi người bệnh đang ngồi.

Cơn đau trở nên trầm trọng hơn khi di chuyển, đi lại và cơn đau có thể lan sang các vùng khác như đùi, bắp chân, gây đau và tê ở chân. Khi tình trạng xấu đi, bệnh nhân có thể mất kiểm soát khi đi tiểu. Một số triệu chứng khác ít gặp hơn của thoát vị đĩa đệm thắt lưng: mệt mỏi, mất ngủ, suy giảm chức năng tình dục…

3. Nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

– Chấn thương cột sống sau khi bị tai nạn giao thông.

– Thường xuyên mang vác vật nặng có thể gây tai nạn lao động, mang vác sai tư thế dẫn đến lệch đĩa đệm. Nhiều người có thói quen đứng rồi cúi xuống để nâng vật nặng, thay vì ngồi xuống nâng vật nặng rồi từ từ đứng lên. Dễ gây tổn thương cột sống thắt lưng và ảnh hưởng đến các đĩa đệm

– Thoái hóa cột sống: Khi các lớp nhân nhầy và vòng sợi (tương tự như sụn khớp) bị bào mòn, xảy ra sự thay đổi cấu trúc ở các xương dưới sụn (đốt sống), gây sâu răng và thậm chí là xương gai. Dưới tác động và áp lực của cơ thể, vòng xơ của đĩa đệm có thể bị rách và phần lõi bên trong có thể bị rò rỉ ra ngoài, chèn ép lên các dây thần kinh, tủy sống.

– Một số nguyên nhân có thể kể đến là yếu tố di truyền, các bệnh lý bẩm sinh ở cột sống.

4. Thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng nguy hiểm không?

Khi rễ thần kinh kết nối với các cơ quan khác bị tổn thương do áp lực từ đĩa đệm, bệnh nhân có thể cảm thấy đau. Theo thời gian, khiến họ khó cử động lưng và thậm chí có thể dẫn đến tàn tật vĩnh viễn.

Tìm hiểu thêm: 5 loại cỏ chữa thoát vị đĩa đệm hiệu quả

Tổng quan những điều cần biết về thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Người bệnh bị đau nhức lưng thường xuyên, thậm chí có nguy cơ bại liệt.

Nếu đĩa đệm trượt và chèn ép dây thần kinh thắt lưng sẽ gây tiểu không tự chủ, teo chi, mất khả năng đi lại. Việc chèn ép các dây thần kinh ở vùng thắt lưng cũng có thể gây rối loạn cơ tuần hoàn, khiến bệnh nhân không thể kiểm soát được việc đi tiểu.

5. Phác đồ điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Nếu là thoát vị vừa phải thì cần phải điều trị y tế, xảy ra ở 70-75% trường hợp. Việc điều trị phải kết hợp đồng thời ba liệu pháp: kéo dãn vùng thắt lưng, tiêm ngoài màng cứng và các biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc khác.

5.1. Tiêm ngoài màng cứng điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Liệu pháp tiêm ngoài màng cứng đưa thuốc gây mê và thuốc chống viêm steroid vào khoang ngoài màng cứng, thuốc xâm nhập trực tiếp từ khoang ngoài màng cứng đến các rễ thần kinh bị nén, có tác dụng chống viêm và giảm đau. Công nghệ này đòi hỏi các chuyên gia có kỹ năng tốt, giúp tránh các biến chứng như viêm màng não mủ, viêm tủy, gây choáng, đau đầu.

5.2. Vật lý trị liệu chữa trị thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

Kết hợp các liệu pháp vật lý trị liệu như tia hồng ngoại và điện phân với các biện pháp y học cổ truyền như châm cứu, thủy châm có thể làm giãn cơ và tăng tuần hoàn cục bộ. Ba phương pháp điều trị trên được kết hợp hài hòa tổng thể để đạt hiệu quả khỏi bệnh và kết quả tốt cao nhất, tỷ lệ khỏi bệnh 80-90%.

Tổng quan những điều cần biết về thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng

>>>>>Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm uống thuốc gì và các lưu ý

Người bệnh nên đi khám để tìm ra phương án điều trị đúng và phù hợp.

5.3. Phẫu thuật

Nếu đĩa đệm bị thoát vị nặng, chèn ép quá 2/3 ống sống hoặc chèn vào lỗ cấy gây đau dữ dội và chèn ép đuôi ngựa thì phải phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm để giải tỏa chèn ép (khoảng 20- 25% cần phẫu thuật).

5.4. Các phương pháp khác

Các phương pháp điều trị can thiệp đĩa đệm tối thiểu như laser, chọc hút đĩa đệm qua da, ly giải tế bào…

Dù điều trị bằng phương pháp nào cũng cần có đơn thuốc cụ thể của bác sĩ. Vì vậy, người bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng cần đến bệnh viện có các chuyên khoa cơ xương khớp để khám, chẩn đoán nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Từ đây có những biện pháp điều trị thoát vị đĩa đệm hiệu quả.

Thu Cúc TCI với độ ngũ chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp lành nghề, được trang bị hệ thống máy móc y tế hiện đại, giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả nhiều bệnh lý, trong đó có thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng. Liên hệ hotline để được tư vấn thông tin miễn phí.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *