Viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

Phụ nữ khi mang thai thường có nguy cơ mắc viêm tiết niệu khá cao. Nếu sản phụ không chữa trị kịp thời rất dễ gây nguy hại cho bà mẹ và thai nhi như: Tăng huyết áp, tiền sản giật, thiếu máu, viêm ối, chậm phát triển cho thai nhi, trẻ sinh ra thiếu cân, có thể sinh non,… Vậy triệu chứng của viêm tiết đường niệu khi mang thai là gì và viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

Bạn đang đọc: Viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

Viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

Khi bị viêm đường tiết niệu, nếu phụ sản không khám và điều trị kịp thời rất dễ gây nguy hại cho mẹ và thai nhi

Các vi khuẩn: Escherchia Coli (chiếm 80%), khuẩn Gram dương (StreptococcusB Staphylococcussaprophiticus), Giam âm (Proteus mirabilis, Klesiela pneumoniae), Enterococci và gardenerelllla vaginalis (rất hiếm gặp)  là các khuẩn gây ra chứng viêm tiết niệu cho phụ nữ có thai.

Triệu chứng của viêm đường tiết niệu khi mang thai

Đau buốt hoặc nóng rát khi đi tiểu

Đi tiểu nhiều lần trong ngày

Đau xương chậu, đau lưng và bụng

Buồn nôn, nôn ói, thường dễ nhầm với ốm nghén

Run người, ớn lạnh, nóng sốt đổ mồ hô

Tìm hiểu thêm: Biến chứng u xơ tuyến tiền liệt

Viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

Vi khuẩn E.Coli xâm nhập vào đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

Tùy từng trường hợp viêm đường tiết niệu mà chọn thuốc, liều dùng phù hợp.

Viêm đường tiết niệu không có biểu hiện lâm sàng: Có khoảng 10%  người mang thai mắc chứng viêm đường tiết niệu  mà không có biểu hiện lâm sàng. Vì thế ngay từ lần khám thai đầu tiên, phụ sản buộc phải cấy nước tiểu (sau đó, từ tuần 12 – 16 thai kì phải lặp lại) để tìm vi khuẩn. Tuy nhiên, đa số người mang thai ở tuyến dưới thường bỏ qua bước này. Nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm bàng quang (30%), viêm đài – bể thận cấp (50%).

Khi tìm thấy vi khuẩn, phụ sản cần điều trị bằng kháng sinh cho đến hết nhiễm khuẩn. Kháng sinh thường dùng là: ampicilin, erythromycin. Trường hợp kháng thuốc (khoảng 30% E.Colin kháng thuốc) thì dùng amoxicilin + acid clavulanic hay cephalexin hay nitrofurantion. Thiowngf dùng nhất là ampicilin.

Một số thuốc kháng sinh sau được khuyến cáo không nên dùng vì những tác dụng không mong muốn có thể gây nên như: tetracycline (gây hại xương và mầm răng của thai), gây dị tật ở các ngón chân, ngón tay; fluoroquinolon (gây thoái hóa sụn khớp chịu lực); bactrim (trimethoprim + sufamethoxazol) sẽ gây tổn thương nặng đến công thức máu, gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, gây hoại tử – li giải tế bào thượng bì (ít gặp xong nguy hiểm), có thể gây suy thận, suy gan nặng và tất cả những ảnh hưởng trên bà mẹ đều không có lợi cho sự phát triển của thai nhi (nhất là 3 tháng đầu thai kì), thậm chí gây khuyết tật thai (do gây thiếu acid folic).

Thông tin bài đọc:Viêm lộ tuyến cổ tử cung

Viêm đường tiết niệu khi mang thai uống thuốc gì?

>>>>>Xem thêm: Suy thận là gì?chữa trị bệnh kịp thời

Tùy từng trường hợp viêm đường tiết niệu mà chọn thuốc, liều dùng phù hợp

Trường hợp viêm đường tiết niệu gây viêm bàng quang cấp (1,3% người mang thai gặp trường hợp này): Thường có biểu hiện tiểu khó, tiểu nhiều lần nhưng không sốt. Nếu người bình thường viêm bàng quang chỉ dùng kháng sinh 3 ngày là khỏi thì người mang thai phải dùng đến 10 ngày (do khi mang thai, vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để phát triển trong khi cơ thể lại giảm sức đề kháng với vi khuẩn). Nếu điều trị ngắn ngày rất dễ tái phát.

Trường hợp viêm đường tiết niệu gây viêm đài – bể thận cấp: Biểu hiện sốt, lạnh run, nôn, đau hông, lưng, có hay không có rối loạn tiểu (tiểu nhiều lần, tiểu khó). Trường hợp này sản phụ rất dễ sinh non, choáng nhiễm khuẩn vì thế sản phụ không được điều trị tại nhà hay tuyến cơ sở mà cần được đưa ngay tới bệnh viện điều trị sớm. Có 2% người mang thai gặp trường hợp này và trong số người mắc có 23% bị tái phát.

Kháng sinh thường dùng là dạng viêm tĩnh mạch cefazolin hoặc gentamycin kết hợp với ampicilin ceftrixon. Kháng sinh tiêm tĩnh mạch được dùng ngay từ khi có biểu hiện lâm sàng rõ mà không chờ kết quả xét nghiệm, dùng liên tục cho đến khi hết sốt. Trừ một số trường hợp, còn đa số người bệnh đáp ứng có hiệu quả sau 24 – 48h. Nếu trường hợp đặc biệt (bị kháng thuốc hay có dị dạng đường niệu) thì cần dùng các giải pháp phức tạp hơn, cần chuyển lên tuyến có đủ điều kiện. Sau khi khỏi có thể dùng cephalexin hoặc nitrofurantoin thêm một thời gian nữa để tái phát.

Để biết thêm thông tin về bệnh viêm đường tiết niệu và cần thăm khám, các bạn có thể tới trực tiếp hoặc liên hệ tới Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc, điện thoại 0936 388 288 hoặc 1900 55 88 92.

Sản phụ khoa – Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *