Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp tự miễn mãn tính, trong đó tổn thương chính bắt đầu tại màng hoạt dịch của khớp. Bệnh gây đau và sưng tấy, ăn dần vào xương và dẫn đến biến dạng khớp. Nếu người bệnh không được điều trị chủ quan thì nguy cơ tàn tật là rất cao.
Bạn đang đọc: Viêm khớp dạng thấp: Điều trị sớm phòng nguy cơ biến chứng
1. Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp là bệnh mãn tính và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh xảy ra do rối loạn tự miễn dịch trong cơ thể, khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào mô cơ thể.
Theo thống kê, trong 100 người trưởng thành có 1-5 người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ 20 – 40, nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới, đặc biệt là phụ nữ mang thai.
Bởi vì viêm khớp dạng thấp là một bệnh mãn tính nên không có cách chữa trị hoàn toàn. Nhưng cũng cần phát hiện và điều trị bệnh sớm để ngăn ngừa nguy cơ bệnh tiến triển nặng, sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng trực tiếp đến sụn khớp, gây sưng đau và nếu không được chữa trị sớm sẽ dẫn đến thoái hoá xương, biến dạng khớp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt đời thường.
Viêm khớp dạng thấp là bệnh mãn tính và không thể chữa khỏi hoàn toàn.
2. Dấu hiệu viêm khớp dạng thấp cần nhận biết ngay
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bao gồm:
2.1. Triệu chứng viêm khớp dạng thấp cơ năng
– Đau, sưng khớp có tính chất âm ỉ, lan toả đặc biệt là ở các khớp nhỏ và nhỡ. Thường đau sưng khớp kéo dài suốt ngày, nặng hơn về đêm và buổi sáng, hầu như không đỡ đau.
– Cứng khớp vào buổi sáng có thể kéo dài hơn 1 giờ.
– Mệt mỏi, suy nhược do viêm khớp có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân có thể không sốt hoặc sốt cao suốt giai đoạn diễn tiến bệnh.
2.2. Triệu chứng viêm khớp dạng thấp thực thể tại khớp
– Sưng, đau, nóng tại các khớp, hiếm khi tấy đỏ. Sưng đôi khi là do sưng khớp hoặc do tràn dịch khớp. Thường viêm khớp nặng, có tính chất đối xứng, kéo dài vài tuần đến vài tháng. Các khớp viêm thường gặp gồm: cổ tay, bàn ngón tay, ngón út, cổ chân, vai, hông, đầu gối, khuỷu, khớp nhỏ cẳng chân. Nếu bệnh nhân có viêm đốt sống thắt lưng thì là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh lý, có thể xuất hiện bán trật khớp lệch trục gây chèn ép tủy cổ.
Nếu không được chữa trị sớm, kịp thời, người bệnh sẽ bị dính và biến dạng các khớp viêm bởi tổn thương phá huỷ khớp, gân, dây chằng từ đó gây bán trật khớp, tàn phế. Các kiểu biến dạng hay gặp gồm có: bàn tay gió thổi, ngón tay người thợ bị khuyết, ngón tay hình cổ cò, cổ tay hình lưng lạc đà, hội chứng đường hầm cổ tay…
3. Nguy cơ biến chứng do viêm khớp dạng thấp
Nếu không được điều trị sớm, người bệnh sẽ gặp tình trạng:
3.1. Loãng xương
Bản thân bệnh lý nguy hiểm này, kết hợp với một vài loại thuốc được dùng để chữa bệnh, có thể làm gia tăng nguy cơ loãng xương – tình trạng suy yếu xương và làm xương trở nên giòn, dễ gãy.
3.2. Hình thành những khối mô cứng
Những khối mô cứng ở các vị trí khớp chịu áp lực cao, ví dụ như khuỷu tay. Không chỉ thế, những nốt sần cũng có thể hình thành ở bất cứ nơi đâu trên cơ thể, bao gồm phổi.
3.3. Khô mắt và miệng
Bệnh nhân có nhiều nguy cơ bị hội chứng Sjogren – rối loạn làm giảm độ ẩm trong mắt và miệng.
3.4. Nhiễm trùng
Bản thân căn bệnh này và nhiều loại kháng sinh khác dùng trong điều trị có thể làm suy yếu khả năng miễn dịch, gia tăng nguy cơ nhiễm trùng.
3.5. Thành phần cơ thể bất thường
Tỷ lệ mỡ so với cơ thường cao hơn đối với người bệnh viêm khớp dạng thấp, ngay khi người đó có chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường.
3.6. Hội chứng ống cổ tay
Nếu tình trạng viêm ảnh hưởng đến bàn tay gây chèn ép thần kinh ở bàn tay và ngón có thể gây ra hội chứng ống cổ tay.
Tìm hiểu thêm: Hội chứng ống cổ tay và cách phòng ngừa
Tình trạng viêm ảnh hưởng đến bàn tay gây chèn ép thần kinh ở tay.
3.7. Bệnh tim mạch
Bệnh làm tăng khả năng gây hẹp và tắc nghẽn của động mạch vành cũng như viêm màng bao quanh tim.
3.8. Bệnh phổi
Những người bị bệnh RA có khả năng bị viêm và sẹo mô phổi, dẫn đến khó thở.
3.9. Ung thư hạch
Người bệnh RA có nguy cơ cao mắc ung thư hạch – một nhóm ung thư máu phát triển trong hạch bạch huyết.
4. Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp bằng cách nào?
Các triệu chứng của viêm khớp được biểu hiện theo các thời kỳ bệnh. Dựa vào đó, bác sĩ có thể phán đoán tình hình bệnh và đưa ra những chỉ định thích hợp để chẩn đoán chuẩn xác, cụ thể:
– Xét nghiệm máu: Đánh giá mức độ viêm thông qua số lượng bạch cầu.
– Tăng lượng máu lắng và CRP: Đánh giá mức độ viêm và theo dõi hiệu quả điều trị.
– Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Factor – RF): Đánh giá mức độ nghiêm trọng của viêm.
– Kháng thể kháng CCP (anti-cyclic citrulinated peptide antibodies – antiCCP): Độ đặc hiệu cao (98%) trong các bệnh viêm khớp này.
– Các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh khác.
5. Phương pháp điều trị
Nếu phát hiện và điều trị sớm ở giai đoạn đầu, bệnh có thể được kiểm soát, các cấu trúc xương khớp được phục hồi tốt hơn. Hiện nay cũng không có phương pháp điều trị dứt điểm thấp khớp. Các phương pháp điều trị chủ yếu nhằm: cải thiện triệu chứng, giảm thiểu tổn thương xương khớp và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Tuỳ theo mức độ bệnh, các phương pháp điều trị viêm khớp dưới đây có thể được sử dụng:
– Điều trị bằng thuốc
Các thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp hay được sử dụng là: thuốc chống viêm không Steroid NSAID, Corticosteroid, thuốc chống thấp khớp theo bệnh, thuốc kháng viêm…
>>>>>Xem thêm: Phòng ngừa và xử trí viêm cân gan bàn chân khi chạy bộ
Thăm khám bác sĩ là cách tốt nhất để điều trị bệnh hiệu quả.
– Điều trị bằng phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật có thể được xem xét áp dụng nếu người bệnh không đáp ứng điều trị tốt với thuốc để phục hồi chức năng khớp, giảm đau nhức hiệu quả.
Ngoài 2 phương pháp chính, bệnh nhân còn được hướng dẫn dùng cụ hỗ trợ vận động để giảm giảm gánh nặng lên khớp, tập các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng xương khớp, tập luyện vận động để phòng chống co rút gân, teo cơ, thoái hoá khớp.
Như vậy, viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý phổ biến và nguy hiểm có thể gây tàn phế nếu không được chữa trị sớm. Khi có các triệu chứng bất thường, người bệnh nên chủ động đi khám để được chẩn đoán và điều trị đúng hướng.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.