Xét nghiệm men tụy có giá trị như thế nào trong viêm tụy cấp 

Trong viêm tụy cấp, xét nghiệm men tụy hay hoạt độ amylase trong máu sẽ tăng lên trong 3-6 giờ. Nồng độ này cao nhất sau 24 giờ và thường trở lại bình thường sau 2-3 ngày. Khi nồng độ này ≥ 3 lần so với bình thường là cảnh báo viêm tụy cấp.

Bạn đang đọc: Xét nghiệm men tụy có giá trị như thế nào trong viêm tụy cấp 

Xét nghiệm men tụy có giá trị như thế nào trong viêm tụy cấp 

Xét nghiệm men tụy áp dụng trong trường hợp nào?

1. Xét nghiệm men tụy là xét nghiệm gì?

1.1 Xét nghiệm Amylase là một trong những xét nghiệm men tụy quan trọng

Amylase được sản xuất chủ yếu ở tuyến tụy và tuyến nước bọt. Một phần nhỏ enzym này được sản xuất ở gan và niêm mạc ruột non, buồng trứng và vòi trứng. Enzym này giúp phân giải các carbonhydrat từ phức tạp thành các hợp chất đơn giản, giúp cơ thể hấp thu dễ dàng.

Amylase tồn tại trong máu, nước tiểu, nước bọt, dịch cổ trướng với nồng độ thấp. Amylase  được thải qua đường nước tiểu. Amylase bình thường trong máu là 22-80 U/L, trong nước tiểu là 42-32 U/L.

Khi tụy tổn thương, enzym này sẽ được giải phóng ồ ạt vào trong máu. Làm nồng độ amylase trong huyết thanh tăng đột ngột gấp 3 lần trong 3 – 6 giờ, đạt đỉnh sau 24 giờ, trở lại bình thường sau 2 – 3 ngày trong máu, nước tiểu có thể tăng kéo dài hơn 7 – 10 ngày. Nếu tăng đột ngột như vậy, có thể cảnh báo tình trạng viêm tụy cấp. 

1.2 Xét nghiệm Lipase huyết thanh

Lipase cũng là một men tiêu hóa của tuyến tụy, nhiệm vụ của enzym này là chuyển đổi mỡ và triglyceride thành các acid béo và glycerol. Trường hợp viêm tụy cấp, Lypase trong máu cũng sẽ tăng cao. Enzyme này chỉ được sản xuất ở tụy, nên độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhiều so với amylase, từ 82 – 100%. Lipase sẽ tăng nhanh trong 24 – 36 giờ sau khi viêm tụy cấp, tiếp tục tăng cao 14 ngày sau viêm. Vì thế, Lipase được sử dụng nhằm chẩn đoán viêm tụy cấp sớm, đặc biệt là đối tượng đến sau 24 giờ đau. 

1.3 Enzyme khác của tuyến tụy có giá trị trong xét nghiệm men tụy

Khi có tổn thương cấp tính, tuyến tụy còn sản xuất ồ ạt một số loại enzym vào trong máu như: trypsin, phospholipase, carboxylester lipase, colipase, carboxypeptidase và isoamylase tụy. Trypsinogen (TAP) tăng trong máu cũng là chỉ điểm quan trọng trong chẩn đoán sớm viêm tụy cấp và dự báo mức độ nặng. 

1.4 Chất miễn dịch 

Khi nhu mô tụy tổn thương, hàng loạt emzym sẽ được kích hoạt vào trong máu, làm kích hoạt “dòng thác” phản ứng viêm. Các tế bào như: bạch cầu hạt, đại thực bào sẽ giải phóng cytokine và các chất trung gian thúc đẩy phản ứng viêm. CRP, interleukin (IL6, IL8, LI10), yếu tố hoại tử khối u TNF – α và PMN elastase. Khi CRP > 150 mg/dL sau 48 giờ, cảnh báo tình trạng viêm tụy cấp nặng. 

2. Tại sao enzym tụy tăng trong viêm tụy cấp?

Viêm tụy cấp tình trạng tự hủy các mô tụy, tạo nên men tụy. Khiến cho các tế bào nang tụy tăng, sản xuất ồ ạt các enzym tụy gây viêm. Amylase gây tổn thương tại chỗ, hấp thu vào tuần hoàn máu quanh tuyến tụy. Nồng độ amylase trong máu và nước tiểu tăng cao nhiều lần so với bình thường. 

3. Xét nghiệm amylase được chỉ định trong trường hợp nào?

Xét nghiệm amylase thường được chỉ định trong khi bác sĩ thăm khám, nghi ngờ loại trừ nguyên nhân viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, chửa ngoài tử cung, vỡ tử cung, viêm nhiễm tuyến nước bọt, tắc mật, sỏi ống mật, cường giáp, có thai, quai bị… Ngoài ra còn dùng để phân biệt viêm tụy cấp với các nguyên nhân đau bụng do nguyên nhân khác. 

Tìm hiểu thêm: Mắc viêm gan B nên “nghỉ chơi” với thực phẩm này

Xét nghiệm men tụy có giá trị như thế nào trong viêm tụy cấp 

Xét nghiệm men tụy tăng cao cảnh báo viêm tụy cấp

4. Xét nghiệm Amylase tăng trong những trường hợp nào?

Trường hợp làm Amylase tăng cao, thường xuất hiện trong: 

– Viêm tụy cấp, mạn tính 

– Bệnh lý tuyến tụy khác: tắc nghẽn, ung thư tuyến tụy…

– Ngộ độc rượu cấp 

– Bệnh lý sỏi mật, viêm túi mật cấp

– Suy thận giai đoạn cuối

– Viêm tuyến nước bọt cấp, mạn tính hoặc tắc nghẽn ống dẫn nước bọt

– Quai bị 

5. Chỉ số Amylase giảm trong những trường hợp nào?

5.1 Tế bào tuyến tụy bị tổn thương 

Bệnh nhân bị viêm tụy, nhưng chỉ số Amylase lại giảm. Điều này có thể gợi ý đến tế bào sản xuất amylase trong tuyến tụy của bệnh nhân đã bị tổn thương vĩnh viễn.

5.3 Tổn thương gan nặng 

Amylase giảm trong các trường hợp tổn thương gan nặng: xơ gan, viêm gan, nhiễm độc thai nghén, ung thư tụy, nhiễm độc giáp, bỏng… 

6. Các yếu tố tác động có thể làm thay đổi chỉ số Amylase

Chỉ số Amylase có thể thay đổi khi có 1 số tác động bên ngoài như: 

– Vỡ hồng cầu 

– Bệnh phẩm lẫn nước bọt , gây nên hiệu ứng tăng giả. 

– Triglycerid > 5 so với bình thường, gây ức chế enzym Amylase 

– Suy thận

– Bệnh nhân dùng thuốc chứa: acetaminophen, paracetamol, corticoid, aspirin, estrogen, furosemid, các thuốc lợi tiểu thiazid, glucose, citrate, oxalat … Ngoài ra còn một số loại như: rượu, codein, morphin… làm tăng amylase niệu. 

7. Lưu ý trước khi làm xét nghiệm amylase

Để kết quả xét nghiệm được chính xác, vui lòng trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm, bệnh nhân không được uống rượu bia, chất kích thích. Trước khi làm xét nghiệm 2 giờ, bệnh nhân không được ăn uống gì ngoại trừ nước lọc, để hạn chế làm sai lệch kết quả. Thông báo cho bác sĩ các loại thuốc đang sử dụng, để tránh sai lệch khi làm xét nghiệm.

8. Các triệu chứng cảnh báo viêm tụy cấp

Khi bệnh nhân bị viêm tụy cấp có thể xuất hiện những triệu chứng:

– Đau bụng âm ỉ, dữ dội theo cơn. 

– Cơn đau lan đến lưng, đau ở vùng hạ sườn phải, đau xuất hiện vài ngày. 

– Cơn đau tăng lên khi ho, cử động mạnh, hít thở sâu. 

– Bệnh nhân nôn ói, buồn nôn. 

– Vã mồ hôi, sốt, mạch tăng, thở nhanh, nông, ngủ gà 

– Hạ huyết áp tư thế khi đứng lên ngồi xuống hoặc di chuyển. 

– Củng mạc mắt vàng. 

Nếu có những triệu chứng này, người bệnh nên đi khám sớm để kiểm tra kịp thời, hạn chế nguy cơ biến chứng nặng. 

Xét nghiệm men tụy có giá trị như thế nào trong viêm tụy cấp 

>>>>>Xem thêm: Bệnh viêm gan B có lây qua đường ăn uống không?

Xét gnhiệm men tụy ở những trường hợp bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt…

9. Biến chứng của viêm tụy cấp có thể gặp

9.1 Biến chứng tại chỗ 

Viêm tụy dẫn đến tình trạng tích tụ dịch quanh tụy, gây huyết khối tĩnh mạch lách. Ngoài ra, còn hình thành nang giả tụy, rối loạn chức năng dạ dày. 

9.2 Biến chứng toàn thân: Sốc, suy tạng 

Tích tụ dịch tụy giàu enzym, các chất gây hoại tử. Thường thì những dịch này sẽ tự hết. Nhưng sau 4 tuần không hết thì sẽ hình thành điểm bao xơ. Dịch nhiễm khuẩn gây nhiễm khuẩn đường ruột, tỷ lệ tử vong cao. 

9.3 Biến chứng hệ thống: Suy đa tạng

Ở những bệnh nhân mắc bệnh lý nền, tình trạng suy đa tạng diễn ra nhanh, mạnh hơn. Bệnh nhân có thể suy một hoặc nhiều tạng như: tim mạch, hô hấp, thận. Nguy cơ cao hình thành hội chứng phản ứng viêm hệ thống dai dẳng (SIRS). Tỉ lệ tử vong trong vòng 1 tuần ở người viêm tụy cấp thường do suy đa tạng, nhiễm trùng, biến chứng can thiệp ngoại khoa, nội soi… 

Xét nghiệm men tụy là một trong những xét nghiệm quan trọng nhằm chẩn đoán bệnh viêm tụy cấp, ngoài ra cũng áp dụng cho một số trường hợp bệnh lý khác. Tuân thủ một số lưu ý mà Thu Cúc TCI đã cập nhật ở trên để có được kết quả xét nghiệm tốt nhất.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *