Suy tim phải có thể là hậu quả của suy tim trái và cũng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân đa dạng khác. Tuy hiếm gặp nhưng suy tim phải có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu nguyên nhân suy tim phải và những nguy hiểm do bệnh gây ra qua bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Nguyên nhân suy tim phải và hậu quả khó lường
1. Nguyên nhân suy tim phải – Các vấn đề tim mạch chiếm ưu thế
1.1 Suy tim trái – Một trong những nguyên nhân suy tim phải quan trọng
Suy tim trái là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy tim phải. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 20% số ca suy tim phải xuất phát từ suy tim trái.
Do tim trái bơm máu kém hiệu quả nên máu bị ứ đọng tại phổi. Điều này gây gia tăng áp lực tại phổi, từ đó khiến quá trình bơm máu lên phổi gặp của thất phải gặp nhiều khó khăn. Đây chính là tiền đề của suy tim phải.
Suy tim trái là một trong những nguyên nhân gây suy tim phải
1.2 Bệnh phổi mạn tính
Các vấn đề ở phối như xơ phổi, hen phế quản, viêm phế quản mạn, giãn phế nang, phế quản,… có thể là nguyên nhân gây tăng áp động mạch phổi, tăng áp lực cho tâm thất phải, lâu dần dẫn đến suy tim phải.
1.3 Bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành là một trong những nguyên nhân quan trọng gây suy tim phải. Sự tắc nghẽn mạch máu nuôi dưỡng cơ tim gây ra suy tim trái và dẫn đến suy tim phải, hoặc cũng có thể trực tiếp gây ra suy tim phải.
1.4 Tăng huyết áp
Huyết áp càng cao, nhu cầu máu càng nhiều, đòi hỏi tim phải hoạt động mạnh để bơm máu. Theo thời gian, sự gắng sức này sẽ khiến cơ tim của bạn dày lên và yếu đi.
1.5 Bệnh van tim
Các tình trạng hẹp van động mạch chủ, hẹp – hở van 3 lá… sẽ khiến việc lưu thông máu giữa các buồng tim và giữa buồng tim với động mạch chủ gặp rối loạn, khiến máu không được cung cấp đủ. Do vậy tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu, cuối cùng dẫn đến suy yếu.
1.6 Rối loạn nhịp tim
Các rối loạn nhịp như tim đập quá nhanh, quá chậm, không đều có thể khiến tim gặp rối loạn trong việc co bóp, khiến máu không được đưa đều đi khắp cơ thể. Vấn đề này kéo dài và không được điều trị có thể làm tim nói chung và tim phải nói riêng bị suy yếu.
1.7 Bệnh tim bẩm sinh
Các bệnh tim bẩm sinh như còn ống động mạch, hẹp động mạch phổi, thông liên nhĩ, thông liên thất… đều có thể gây bất thường cho hoạt động của tim. Đặc biệt, tình trạng còn ống động mạch khiến máu có thể di chuyển từ tim phải sang tim trái (và ngược lại), do đó gây gia tăng áp lực cho tim phải, khiến tim phải suy yếu.
1.8 Co thắt màng ngoài tim
Tình trạng màng ngoài tim dày bất thường có thể gây hạn chế khả năng bơm máu của tim phải.
1.9 Bệnh lý khác
Bệnh Ebstein, nhồi máu cơ tim thất phải, nhồi máu phổi, tăng áp lực động mạch phổi tiên phát… có thể là nguyên nhân dẫn đến suy tim bên phải.
Ngoài ra, tình trạng gù vẹo cột sống hay dị dạng lồng ngực cũng có thể gây chèn ép và suy yếu tim phải.
Các bệnh lý tim mạch là nguyên nhân gây suy tim phải thường gặp
2. Hậu quả do suy tim phải gây ra
2.1 Các triệu chứng khó chịu có nguyên nhân suy tim phải
Tim phải suy yếu, không bơm máu đủ về phổi có thể gây tích tụ dịch, dẫn đến các triệu chứng khó chịu như:
– Sưng phù, có thể xảy ra ở chân (bàn chân, cẳng chân, mắt cá chân), bụng (gan, dạ dày), tĩnh mạch cổ…
– Đi tiểu nhiều hơn, đặc biệt là vào ban đêm khiến người bệnh mất ngủ
– Khó thở
– Mạch đập nhanh hoặc không đều
– Đau tức ngực
– Tăng cân do tích nước
– Chán ăn
– Da tái, lạnh và đổ mồ hôi
– Thường xuyên mệt mỏi, bối rối, hay quên do thiếu máu cung cấp đến các cơ quan
Tuy nhiên các triệu chứng này thường mờ nhạt ở giai đoạn đầu và ngày càng trở nên rõ ràng theo mức độ tiến triển của bệnh.
2.2 Các biến chứng nguy hiểm
Nếu không được phát hiện sớm, suy tim phải có thể tiến triển nặng và gây những biến chứng nguy hiểm như:
– Rung nhĩ: Là tình trạng nhịp tim không đều. Rung nhĩ nếu không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ não.
– Giảm cân không kiểm soát: Người bệnh bị suy tim phải có thể giảm cân nhanh chóng, từ 7,5% trọng lượng bình thường hoặc hơn trong vòng 6 tháng. Nếu không được bổ sung dinh dưỡng kịp thời, người bệnh có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng.
– Các vấn đề về van tim: Suy tim phải có thể khiến máu khó có thể lưu thông thuận lợi trong tim, gây ảnh hưởng đến khả năng đóng – mở tự nhiên của các van tim.
– Suy thận: Suy tim phải có thể khiến thận nhận được ít máu hơn so với nhu cầu và gây suy thận.
– Tổn thương gan: Tình trạng máu ứ lại tại tim có thể gây áp lực lên gan sinh ra sẹo, khiến gan khó hoạt động bình thường.
Suy tim phải có thể khiến bệnh nhân thay đổi cân nặng bất thường.
Tìm hiểu thêm: Bác sĩ nào khám tim mạch tốt nhất hiện nay
>>>>>Xem thêm: Vai trò của chụp CT não trong chẩn đoán đột quỵ
Tìm hiểu thêm: Bác sĩ nào khám tim mạch tốt nhất hiện nay
>>>>>Xem thêm: Vai trò của chụp CT não trong chẩn đoán đột quỵ
Tìm hiểu thêm: Bác sĩ nào khám tim mạch tốt nhất hiện nay
>>>>>Xem thêm: Vai trò của chụp CT não trong chẩn đoán đột quỵ
3. Phòng ngừa suy tim phảiSuy tim phải xuất phát từ rất nhiều bệnh lý và tổn thương ở tim cũng như các cơ quan khác. Vì thế cách tốt nhất đế ngăn suy tim là phát hiện sớm nguyên nhân và điều trị sớm hiệu quả từ các nguyên nhân này, bao gồm: rối loạn nhịp tim, thiếu máu, tắc nghẽn động mạch vành, các vấn đề van tim, huyết áp cao, béo phì, rối loạn tuyến giáp, lạm dụng rượu…
Bên cạnh đó, các biện pháp thay đổi lối sống cũng có ý nghĩa rất lớn trong việc phòng ngừa suy tim. Các chuyên gia Tim mạch khuyên bạn nên:
– Bỏ thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê
– Duy trì chế độ ăn uống phù hợp, lành mạnh cho tim: giảm muối, chất béo, tăng cường rau xanh và các thực phẩm có lợi cho tim
– Ngủ đủ giấc vào ban đêm
– Tập thể dục thường xuyên các bộ môn như yoga, ngồi thiền để đảm bảo tinh thần thoải mái, không bị căng thẳng
– Chú ý yếu tố quan hệ tình dục
– Thường xuyên kiểm tra sức khỏe tim mạch, đặc biệt khi có các yếu tố nguy cơ
Những thông tin trên đây hi vọng đã giúp bạn đã có thêm kiến thức về nguyên nhân suy tim phải và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Khi thấy các triệu chứng suy tim, hãy đi khám Tim mạch ngay để được khám và điều tri sớm.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.