Dấu hiệu tự nhận biết khi mắc bệnh bạch hầu

Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu

bạch hầu 1
bạch hầu 1

Bệnh bạch hầu và các nguyên nhân gây bệnh

 TS. Nguyễn Văn Lâm – Giám đốc Trung tâm các bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết: tác nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 type là Gravis, Mitis và Intermedius. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn. Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, có thể kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn.

Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây bằng việc tiếp xúc với đồ vật có dính chất bài tiết từ người bệnh.

Ai cũng có thể mắc bệnh. Tuy nhiên chủ yếu xảy ra ở trẻ em và vẫn có một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh như:

  • Chưa được tiêm vaccine phòng bệnh.
  • Sống trong điều kiện đông, mất vệ sinh.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi do chưa đủ miễn dịch.
  • Những người suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh mạn tính.

Dấu hiệu nhận biết khi mắc bệnh bạch hầu

Có rất nhiều triệu chứng sau khi bị phơi nhiễm, và các triệu chứng của bệnh bạch hầu rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh. Các triệu chứng đó là:

  • Đau họng, ho và sốt kèm ớn lạnh.
  • Sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu.
  • Mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn. Sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân.
  • Có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò.
bạch hầu 2
Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể gây ra biến chứng viêm cơ tim

Theo TS. Lâm, khi bị bạch hầu, nếu bệnh nhi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận. Những trường hợp nhiễm độc nặng, bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê.

Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể chậm vài tuần sau khi người bệnh khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ tử vong thường rất cao. Các triệu chứng của viêm cơ tim cấp thường không điển hình:

  • Trẻ mệt mỏi.
  • Sốt, đau bụng.
  • Tiêu chảy.
  • Sổ mũi, buồn nôn và nôn.
  • Nặng hơn: Thở nhanh, đau ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, môi và da tái nhợt..
  • Các triệu chứng khác kết hợp với nhiễm siêu vi như nhức đầu, đau nhức, đau khớp, sốt, viêm loét họng hoặc tiêu chảy.

Viêm cơ tim có thể đi kèm với viêm màng bao tim, tràn dịch màng bao tim. Viêm màng bao tim thường gây đau nhói ở giữa ngực.

Hiện đã có vaccine phòng ngừa bệnh bạch hầu, tuy nhiên, TS. Nguyễn Văn Lâm khuyến cáo, để không mắc bạch hầu và tránh lây lan thành dịch, chúng ta cần thực hiện:

  • Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng xà phòng.
  • Đeo khẩu trang, khi ho hoặc hắt hơi che miệng
  • Giữ vệ sinh mũi, họng hàng ngày.
  • Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
  • Nhà, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
  • Chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vaccine phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *