Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Thể Nhú

Ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú (papillary renal cell carcinoma) là một loại ung thư hình thành bên trong lớp niêm mạc của ống thận (các ống rất nhỏ thực hiện chức năng lọc máu). Ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú là loại ung thư thận phổ biến thứ hai.

Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Thể Nhú
Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Thể Nhú

Thận là cặp cơ quan hình hạt đậu nằm ở vùng lưng dưới, đối xứng ở hai bên cột sống. Thận có chiều dài khoảng 10 – 12cm. Thận là một phần của đường tiết niệu, đóng vai trò là một “nhà máy” lọc máu. Chức năng của thận là lọc chất thải và nước dư thừa khỏi máu. Ngoài ra thận còn có một số chức năng quan trọng khác trong cơ thể, ví dụ như sản xuất một số hormone.

Nguyên nhân gây ung thư thận

Hiện khoa học vẫn chưa lý giải được chính xác nguyên nhân gây ung thư thận. Tuy nhiên, có một số yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh, gồm có béo phì, cao huyết áp và hút thuốc lá. Hút thuốc càng lâu và càng nhiều thì nguy cơ mắc ung thư thận càng cao.

Độ tuổi trung bình của những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư thận là 64, trong đó phần lớn là người từ 55 tuổi trở lên. Theo một thống kê, trên thế giới có khoảng trên 400.000 ca mắc mới ung thư thận vào năm 2020.

Triệu chứng ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú

Một số triệu chứng phổ biến của ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú gồm có:

  • Tiểu ra máu
  • Đau ở vùng hạ sườn
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Mệt mỏi kéo dài không rõ nguyên nhân
  • Nổi cục cứng hoặc u ở vùng hạ sườn
  • Sốt không rõ nguyên nhân

Tuy nhiên, những triệu chứng này không phải chỉ của riêng bệnh ung thư thận mà cũng có thể là của các bệnh lý khác. Do đó, hãy đi khám ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào trong số này để được chẩn đoán chính xác.

Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú

ung thu than the nhu
Hình ảnh ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú

Nếu nghi ngờ thận có vấn đề, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các phương pháp chẩn đoán sau đây:

  • Xét nghiệm nước tiểu
  • Xét nghiệm máu
  • Siêu âm
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Nếu phát hiện khối u ở thận thì bước tiếp theo sẽ là sinh thiết. Trong quá trình sinh thiết, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ từ khối u để phân tích xem đó có phải ung thư hay không và là loại ung thư nào.

Các giai đoạn ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú

Sau khi xác nhận chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú dựa trên kết quả sinh thiết, bước tiếp theo là xác định giai đoạn bệnh. Giai đoạn ung thư được xác định dựa trên kích thước của khối u và mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể. Ung thư thận được chia thành 4 giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn 1: Khối u nhỏ hơn quả bóng tennis và không tìm thấy tế bào ung thư bên ngoài thận.
  • Giai đoạn 2: Khối u đã phát triển lớn hơn quả bóng tennis nhưng không tìm thấy tế bào ung thư bên ngoài thận.
  • Giai đoạn 3: Khối u có thể có kích thước bất kỳ và tìm thấy tế bào ung thư trong một hạch bạch huyết hoặc các cơ quan gần thận.
  • Giai đoạn 4: Ung thư đã lan đến một số hạch bạch huyết hoặc đến phổi, gan hoặc các cơ quan khác.

Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú

ung thu bieu mo te bao than the nhu
Điều trị ung thư thận sẽ tùy thuộc vào giai đoạn bệnh

Phác đồ điều trị ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Có năm phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh ung thư thận, gồm có:

  • Phẫu thuật: cắt bỏ khối u cùng một phần mô thận xung quanh hoặc cắt bỏ toàn bộ quả thận có khối u cùng với tuyến thượng thận và các hạch bạch huyết lân cận.
  • Xạ trị: sử dụng các hạt hoặc sóng năng lượng cao như tia X, gamma để tiêu diệt tế bào ung thư. Có hai loại xạ trị là xạ trị chùm tia bên ngoài và xạ trị áp sát. Xạ trị chùm tia bên ngoài là phương pháp chiếu chùm tia phóng xạ từ một thiết bị bên ngoài cơ thể vào khu vực có khối u. Xạ trị áp sát là đưa nguồn phóng xạ trực tiếp vào khối u.
  • Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt hoặc ngăn tế bào ung thư phân chia. Thuốc hóa trị được đưa vào cơ thể qua đường uống hoặc tiêm. Thuốc hóa trị có nhược điểm là tiêu diệt cả những tế bào khỏe mạnh trong cơ thể.
  • Liệu pháp sinh học (liệu pháp miễn dịch): tăng cường hệ miễn dịch và giúp hệ miễn dịch phát hiện, tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: sử dụng các loại thuốc chỉ tiêu diệt tế bào ung thư và không ảnh hưởng đến tế bào khỏe mạnh.

Tái khám sau điều trị

Sau khi kết thúc quá trình điều trị, người bệnh cần tái khám định kỳ theo lịch hẹn. Quá trình tái khám cũng gồm có các phương pháp chẩn đoán kể trên nhằm theo dõi sức khỏe người bệnh và kiểm tra xem đã loại bỏ hết tế bào ung thư hay chưa.

Tái khám theo dõi là một phần quan trọng trong quá trình điều trị tổng thể. Điều này giúp đảm bảo việc điều trị có hiệu quả và ung thư không tái phát.

Tỷ lệ sống sót của người mắc ung thư thận

Tỷ lệ sống sót tùy thuộc vào giai đoạn ung thư tại thời điểm chẩn đoán. Đối với những trường hợp ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú được phát hiện ở giai đoạn đầu, tỷ lệ sống 5 năm (tỷ lệ người còn sống được thêm ít nhất 5 năm sau chẩn đoán) là hơn 80%. Càng về các giai đoạn sau thì tỷ lệ sống càng giảm. Khi ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú tiến triển đến giai đoạn 4 hay giai đoạn cuối thì tỷ lệ sống 5 năm giảm xuống chỉ còn 8%.

Phòng ngừa ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú

Không thể phòng ngừa ung thư thận một cách tuyệt đối nhưng chú ý bảo vệ sức khỏe thận và duy trì lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Những cách để bảo vệ sức khỏe thận gồm có:

  • Giữ cân nặng khỏe mạnh
  • Kiểm soát cao huyết áp và mức cholesterol
  • Tập thể dục đều đặn
  • Ăn ít muối
  • Duy trì chế độ ăn uống cân bằng với nhiều trái cây và rau củ tươi
  • Không hút thuốc lá
  • Hạn chế uống rượu bia
  • Uống nhiều nước

Đừng để đến khi thận có vấn đề mới bắt đầu chú ý bảo vệ thận. Hãy bắt đầu thực hiện lối sống lành mạnh ngay từ bây giờ.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *